18. Bộ Kế hoạch Đầu tư

24/05/2017 14:34

1. Cử tri các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng, Quảng Nam, Vĩnh Long kiến nghị: Thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước, nhân dân hưởng ứng rất tích cực, tự nguyện và vận động nhau đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhất là trong lĩnh vực giao thông nông thôn. Tuy nhiên, nhiều nơi người dân rất bức xúc vì đóng góp đã lâu nhưng các công trình chưa được đầu tư xây dựng do thiếu phần vốn hỗ trợ của nhà nước. Nguyên nhân là do địa phương không cân đối được ngân sách trong khi các khoản hỗ trợ cũng như cho vay kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn từ Trung ương rất thấp so với nhu cầu của tỉnh. Cử tri đề nghị cần tăng mức vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Trung ương để giảm sự đóng góp của nhân dân; cần tập trung nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để Chương trình này đạt hiệu quả thiết thực.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Năm 2014, Quốc hội đã thống nhất bổ sung 15.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 để thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới (vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho chương trình đã tăng gấp hơn 5 lần so với vốn bố trí cho Chương trình năm 2013), giai đoạn 2016-2020 Quốc hội đã phê duyệt Nghị quyết số 100/2015/QH13 nâng mức hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình lên 63.000 tỷ đồng.

Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương.

2. Cử tri thành phố Hà Nội và tỉnh Quảng Trị kiến nghị: Cử tri đề nghị yêu cầu kiểm tra việc các nhà thầu Trung Quốc liên tục được nhận các công trình quan trọng của Việt Nam mặc dù chất lượng không đảm bảo; đề nghị rà soát và đánh giá chất lượng, hiệu qủa những dự án do Trung Quốc trúng thầu ở nước ta, kể cả nguồn vốn vay từ Trung Quốc để tránh bị phụ thuộc vào kinh tế Trung Quốc

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Trong thời gian qua có nhiều nhà thầu Trung Quốc trúng thầu các dự án quan trọng của Việt Nam, trong quá trình thực hiện đã xuất hiện một số tình trạng như: thi công chậm tiến độ; chất lượng của hàng hóa, công trình sau khi hoàn thành không cao, xuống cấp nhanh sau khi hết hạn bảo hành...

   Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhà thầu Trung Quốc trúng thầu là:

   - Sử dụng vốn vay của Trung Quốc: để vay vốn Trung Quốc thì Việt Nam phải chấp nhận nhà thầu Trung Quốc thực hiện gói thầu như một điều kiện vay. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc nhà thầu Trung Quốc trúng thầu nhiều ở Việt Nam.

   - Chất lượng lập, phê duyệt dự án còn thấp, chưa xác định được một cách tương đối chính xác về công nghệ, khối lượng cũng như tổng mức đầu tư của dự án dẫn đến phát sinh khối lượng khi thực hiện.

   - Phê duyệt tổng mức đầu tư thấp dẫn đến các nhà thầu chào công nghệ tiên tiến, xuất xứ từ các quốc gia phát triển đều không trúng thầu do vượt tổng mức đầu tư.

   - Chất lượng công tác lập hồ sơ mời thầu của các chủ đầu tư còn yếu, chưa đưa ra được rào cản kỹ thuật để loại nhà thầu Trung Quốc.

   Để khắc phục tình trạng này, trước tiến cần tự chủ được nguồn lực tài chính, thu hút vốn đầu tư tư nhân, nước ngoài; tăng cường các dự án PPP; nâng cao chất lượng lập, phê duyệt dự án, đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án.  

3. Cử tri thành phố Hà Nội và tỉnh An Giang kiến nghị: Cử tri cho rằng, các nhà thầu Trung Quốc trúng thầu các dự án trọng điểm tại nước ta nhưng triển khai chậm, thi công kém chất lượng gây lãng phí, bức xúc trong nhân dân (như dự án sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, đường sắt trên cao Cát Linh- Hà Đông...). Đề nghị có biện pháp chặt chẽ, quyết liệt để khắc phục tình trạng trên; nghiên cứu, cân nhắc việc vay vốn ODA của Trung Quốc để đầu tư xây dựng đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn; đề nghị nghiên cứu xem xét khi đấu thầu, chọn thầu, không vì giá rẻ mà chọn nhà thầu như Trung Quốc.           

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về đề nghị nghiên cứu xem xét khi đấu thầu, chọn thầu, không vì giá rẻ mà chọn nhà thầu như Trung Quốc.

Luật Đấu thầu không quy định chọn thầu theo giá rẻ mà chỉ quy định những nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật mới được xem xét, xác định giá đánh giá. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá đánh giá thấp nhất mới được xem xét, đề nghị trúng thầu. Tuy nhiên, do hạn chế về năng lực, kinh nghiệm nên trong hồ sơ mời thầu, các chủ đầu tư Việt Nam chưa đưa ra được rào cản kỹ thuật để loại bỏ những hàng hóa có chất lượng thấp; chưa đưa ra được công thức xác định giá đánh giá phù hợp nhằm lựa chọn được các nhà thầu có thực lực, có kỹ thuật tốt.

Để nhằm hạn chế và dần khắc phục tình trạng nhà thầu Trung Quốc trúng thầu, biện pháp cần thực hiện là:

- Việt Nam phải tự chủ về vốn, tránh việc vay vốn Trung Quốc quá nhiều;

- Người có thẩm quyền, chủ đầu tư phải nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực trong việc tổ chức lập, phê duyệt dự án, đặc biệt là những dự án/gói thầu phải tổ chức đấu thầu quốc tế, trong đó tổng mức đầu tư của dự án phải phù hợp với công nghệ và xuất xứ của hàng hóa, thiết bị mong muốn;

- Các chủ đầu tư phải nâng cao năng lực, đạo đức và trách nhiệm khi thực thi nhiệm vụ để bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đấu thầu góp phần lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt phải quy định nội dung đánh giá về uy tín của nhà thầu trong việc thực hiện các hợp đồng trước đó. Theo đó, trường hợp nhà thầu tham dự thầu đã có lịch sử không hoàn thành hợp đồng thì sẽ bị đánh giá là không bảo đảm uy tín và hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại.

2. Về kiến nghị nghiên cứu, cân nhắc việc vay vốn ODA của Trung Quốc để đầu tư xây dựng đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn

- Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa nhận được đề xuất việc vay vốn ODA Trung Quốc để đầu tư xây dựng đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn.

- Tháng 3/2016, Bộ Giao thông Vận tải đã có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị sử dụng khoản tín dụng ưu đãi bên mua 300 triệu USD của Trung Quốc để đầu tư Dự án đường bộ cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

- Tháng 7/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước mắt chưa sử dụng khoản tín dụng ưu đãi 300 triệu USD nêu trên cho dự án và kiến nghị tiếp tục đàm phán với phía Trung Quốc để có được  điều kiện vay ưu đãi hơn.

   - Tại công văn số 10837/VPCP-KTN ngày 14/12/2016, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Quảng Ninh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để huy động vốn và triển khai đầu tư đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

   Hiện nay, UBND tỉnh Quảng Ninh chưa đề xuất vay vốn ODA Trung Quốc để đầu tư xây dựng đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

4. Cử tri thành phố Cần Thơ và tỉnh An Giang kiến nghị: Cử tri cho rằng, đầu tư của Nhà nước tại các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long vừa qua còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của vùng. Kiến nghị rà soát lại quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu; đồng thời, tăng suất đầu tư nhằm tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Vùng. Liên kết vùng trong thực hiện tái cơ cấu, nhằm phát huy lợi thế, đặc tính, địa hình, vị trí địa lý, thổ nhưỡng của từng tỉnh trong vùng ĐBSCL, đồng thời tránh hiện trạng sản xuất trùng lắp cùng sản phẩm, xảy ra sự cạnh trong nội bộ khu vực, Đề nghị Bộ KH&ĐT xem xét quy hoạch lại vùng ĐBSCL theo từng lợi thế tự nhiên để sản xuất cho từng loại ngành hàng hợp lý phù hợp với lợi thế của từng vùng.Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành hàng tái cơ cấu tại các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Về việc này, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo (Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 12/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông báo số 47/TB-VPCP ngày 12/3/2016 của Văn phòng Chính phủ) và giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu.

Thực hiện chỉ đạo trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu lập, đề xuất dự án: “Đề án phát triển tổng thể kết cấu hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Đến ngày 29/4/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 736/QĐ-TTg  về việc phê duyệt danh mục Dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, vay vốn Ngân hàng Thế giới, trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tiểu dự án 6:“Đề án phát triển tổng thể kết cấu hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long” nằm trong Hợp phần 1 của Dự án.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thiện các thủ tục và đang triển khai thực hiện một số hoạt động theo tiến độ kế hoạch đề ra của tiểu dự án 6. Trên cơ sở đó, Đề án phát triển tổng thể kết cấu hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quí II/2018.

5. Cử tri các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An kiến nghị: Đề nghị rà soát, hệ thống các chế độ, chính sách và lồng ghép các nguồn vốn đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa; quan tâm, ưu tiên bố trí nguồn vốn trung hạn, giai đoạn 2016 - 2020 để triển khai các dự án quan trọng có tính cấp bách. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Một trong những định hướng đầu tư trong giai đoạn 2016-2020 là ưu tiên vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ về nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống, khắc phục tình trạng hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh miền Trung.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trường hợp các dự án thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Nghệ An sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Nghệ An để được xử lý cụ thể.

6. Cử tri các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An kiến nghị: Đề nghị quan tâm, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới cho các xã vùng miền núi khó khăn, biên giới, hải đảo. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại Điều 5, Nghị quyết 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội đã quy định đối tượng các xã vùng miền núi khó khăn, biên giới, hải đảo là đối tượng ưu tiên thực hiện Chương trình. Phương án phân bổ vốn cho địa phương căn cứ vào nguyên tắc trên của Quốc hội.

Năm 2014, Quốc hội đã thống nhất bổ sung 15.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 để thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới (vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho chương trình đã tăng gấp hơn 5 lần so với vốn bố trí cho Chương trình năm 2013), giai đoạn 2016-2020 Quốc hội đã phê duyệt Nghị quyết số 100/2015/QH13 nâng mức hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình lên 63.000 tỷ đồng.

Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương. 

7. Cử tri các tỉnh Hà Tĩnh, Hậu Giang kiến nghị: Đề nghị Chính phủ xem xét lại thủ tục trình thẩm định các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia theo Nghị định 136/2015/NĐ-CP của Chính phủ (Điều 13), nên quy định rõ nguồn vốn các công trình thuộc thẩm quyền Bộ Kế hoạch - Đầu tư thẩm định, đồng thời phân cấp trách nhiệm thẩm định cho các địa phương nhóm dự án có nguồn vốn đầu tư thấp. Cụ thể đề nghị phân cấp cho tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thuộc các dự án nhóm C của chương trình mục tiêu Quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giúp địa phương được chủ động. Đây là một trong những giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Trước khi có Luật Đầu tư công và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về  tăng cường quản lý đầu tư  từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, do nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng lớn nên địa phương phê duyệt nhiều dự án, không tính đến khả năng cân đối nguồn vốn dẫn đến đầu tư còn dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém. Tình trạng thi công vượt quá vốn kế hoạch được giao, gây nợ đọng xây dựng cơ bản quá mức, gây áp lực lớn đến cân đối NSNN các cấp.

Chỉ thị số 1792/CT-TTg đã khắc phục một bước các tồn tại, hạn chế nêu trên trong đó có quy định thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Tuy nhiên, đây mới là các giải pháp cấp bách trước mắt, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quản lý đầu tư công  một cách toàn diện, có hệ thống. Do đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Chính phủ, báo cáo Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công thể chế hóa các quy định về đổi mới, tăng cường quản lý đầu tư công.

Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chỉ xem xét các nguồn vốn đầu tư công có khả năng cân đối để hoàn thành dự án đúng tiến độ quy định hay không? Theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án: dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; dự án của bộ, ngành trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn không ảnh hưởng đến chủ động của địa phương do việc đề xuất, lựa chọn, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn khắc phục tình trạng phê duyệt dự án tràn lan, chấm dứt việc quyết định chương trình, dự án vượt quá khả năng bố trí vốn, khắc phục tình trạng bố trí dàn trải, kéo dài và gây nợ đọng xây dựng cơ bản lớn.

Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn giúp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương có thể dừng không tiếp tục triển khai các bước chuẩn bị đầu tư tiếp theo trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn. Nếu để các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động tự thực hiện sẽ dẫn tới tình trạng dự án không cân đối được nguồn vốn nhưng vẫn tiếp tục chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án gây lãng phí nguồn lực.

So với quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg, Luật Đầu tư công chỉ quy định thêm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia của các địa phương. Đồng thời, đối với một số dự án có quy mô nhỏ, Chính phủ đã quy định quy trình đặc thù trong lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn đối vốn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia. Cụ thể như sau:

- Tại Điều 13 Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ, áp dụng quy trình rút gọn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp:

+ Tiêu chí dự án: do Thủ tướng Chính phủ quyết định, hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Nghị định hướng dẫn nội dung này.

+ Không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án, lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác.

+ Quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện dự án.

- Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, được phép thực hiện trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và các dự án Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non.

- Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 được áp dụng quy chế rút gọn giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đáp ứng các tiêu chí sau: (i) Thuộc nôi dung đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; (ii) Tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng; (iii) Dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do Ủy ban nhân dân xã quản lý; (iv) Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; (v) Sử dụng một phần ngân sách nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng gốp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền; (vi) Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Đề nghị địa phương vận dụng, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia đúng quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn nêu trên.

8. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Bộ Kế hoạch và Đầu tư tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển luôn được Chính phủ quan tâm và chỉ đạo sát sao. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tập trung đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các bộ, ngành trung ương và địa phương trong việc triển khai kế hoạch và đẩy mạnh giải ngân các nguồn vốn đầu tư; chủ động nắm bắt, tổng hợp, báo cáo kịp thời các vướng mắc, đề xuất giải pháp hợp lý tháo gỡ khó khăn trong triển khai kế hoạch. Năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị quyết 60/NQ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2016 về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 2144/CĐ-TTg ngày 29/11/2016 về đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2017, trong đó đã đề ra nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả.

Triển khai Nghị quyết nêu trên của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản 6102/BKHĐT-TH ngày 5/8/2017 và văn bản 10266/BKHĐT-TH ngày 12/12/2016 đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 60/NQ-CP; đồng thời đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương đến ngày 30/11/2016 giải ngân dưới 50% kế hoạch năm 2016 làm rõ làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây chậm trễ tiến độ giải ngân. Tiếp đó, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Tổ công tác chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công điện số 1065/CĐ-BKHĐT ngày 24/12/2016, trong đó đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương đến ngày 30/11/2016 giải ngân dưới 50% kế hoạch năm 2016 được giao vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây chậm trễ tiến độ giải ngân theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 2144/CĐ-TTg.

 Để khắc phục tình trạng chậm trễ, đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, phát huy hiệu quả việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng, ngay từ đầu năm 2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành trung ương và địa phương tăng cường đẩy nhanh tiến độ giải ngân, đi đôi với việc kiểm soát, bảo đảm chất lượng dự án và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, trong đó tập trung triển khai thực hiện các giải pháp sau:

(1) Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 và Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 của Quốc hội và các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và của các cấp có thẩm quyền.

(2) Quán triệt và triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Trong đó đặc biệt lưu ý:

- Tăng cường quản lý chặt chẽ các khâu đầu tư công, nhất là việc thẩm định  nguồn vốn và cân đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.

 - Chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chỉ bố trí kế hoạch vốn cho các dự án có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật và có đủ điều kiện triển khai; đề xuất mức vốn phù hợp với tiến độ thi công và khả năng giải ngân của các dự án.

- Trong việc phân bổ vốn cho từng dự án cụ thể phải thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư công và Nghi định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020. Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ đã được quy định.

(3) Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu thi công, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.

(4) Tăng cường công tác chỉ đạo chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo cáo quy định; trong đó phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề xuất, kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

(5) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.

9. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Bộ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát và kém chất lượng như hiện nay, nhất là tình trạng đội vốn so với tổng mức dự toán đầu tư ban đầu trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện đối với các nhà thầu Trung Quốc (dự án Đường sắt đô thị Cát Linh- Hà Đông). 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, đến nay Dự án vẫn không hoàn thành đúng tiến độ do các nguyên nhân cơ bản như:

- Tổng thầu chậm trễ trong việc chỉnh sửa, hoàn thiện các hồ sơ thiết kế kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật/quy cách kỹ thuật các hạng mục thiết bị của Dự án dẫn đến chậm trễ trong việc xác định giá trị chi phí thiết bị, làm chậm tiến độ đấu thầu mua sắm thiết bị cho Dự án.

- Tổng thầu không bố trí kịp thời vốn lưu động để phục vụ thi công và thanh toán khối lượng hoàn thành cho các nhà thầu phụ (tổng khối lượng nợ luôn duy trì ở mức 400-500 tỷ đồng) dẫn đến chậm tiến độ Dự án.

- Các hạng mục bị Tổng thầu chia nhỏ, không đồng bộ, khó khớp nối. Bộ Giao thông vận tải đã yêu cầu tăng cường lực lượng thi công để đảm bảo tiến độ nhưng Tổng thầu không thực hiện.

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công còn nhiều tồn tại, thiếu sót.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 182/BKHĐT-KTĐN ngày 09/01/2017 gửi Văn phòng Chính phủ góp ý kiến đối với báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về tiến độ thực hiện dự án, đã nêu: “Các nguyên nhân dẫn đến dự án bị chậm tiến độ nêu trên đều là nguyên nhân chủ quan, do đó, đề nghị Bộ Giao thông vận tải có biện pháp bắt buộc Tổng thầu phải thực hiện các yêu cầu của Bộ để đẩy nhanh tiến độ, kể cả phạt chậm tiến độ. Đồng thời, đề nghị Bộ Giao thông vận tải có báo cáo làm rõ những khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hoàn thành Dự án đúng với kế hoạch”.

10. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Cử tri đề nghị cho phép Hải Phòng áp dụng cơ chế hợp tác công tư (PPP) phù hợp với điều kiện của thành phố để triển khai Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa phận thành phố Hải Phòng (Hợp đồng BOT kết hợp với BT từ nguồn đấu giá đất và hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và các nguồn hợp pháp khác).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Dự án nêu trên thuộc lĩnh vực đầu tư theo hình thức PPP quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Tuy nhiên, thành phố cần cân nhắc kỹ việc kết hợp giữa hợp đồng BOT và BT. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, hợp đồng BT là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy định. Do đó, không được sử dụng tiền để thanh toán hợp đồng BT.

Việc thanh toán hợp đồng BT bằng quỹ đất cần thực hiện theo Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 13/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức BT.

11. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Tại điểm c khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tư công quy định “chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước thời điểm Luật có hiệu lực thi hành” (01/01/2015). Tuy nhiên, tại điểm d Điều 4 giải thích từ ngữ “nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã dược nghiệm thu của các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó”. Cử tri cho rằng, hoạt động đầu tư công được thực hiện kéo dài trong nhiều năm, thời gian hoàn thành kéo dài, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 106 chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước thời điểm Luật có hiệu lực thi hành” (01/01/2015), thực tế đã gây khó khăn cho việc thanh quyết toán, giải ngân nguồn vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng cơ bản, nhiều địa phương hiện không thể giải ngân nguồn vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng cơ bản. Cử tri đề nghị nghiên cứu, sửa đổi nội dung quy định này cho phù hợp.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Nợ đọng xây dựng cơ bản là một tồn tại, kéo dài nhiều năm nhưng không được xử lý dứt điểm. Trong những năm qua, do có sự buông lỏng trong quản lý đầu tư công dẫn đến nhiều dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép triển khai thực hiện khi chưa cân đối được nguồn vốn, dẫn đến tình trạng đầu tư kéo dài do không cân đối được nguồn vốn, các nhà thầu gặp rất nhiều khó khăn, phát sinh nhiều bất cập trong điều hành kinh tế vĩ mô. Để khắc phục các tồn tại, hạn chế này, trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội đã yêu cầu Chính phủ phải chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết và Chỉ thị yêu cầu các bộ, ngành trung ương và địa phương chấm dứt việc yêu cầu nhà thầu bỏ vốn đầu tư dự án khi chưa cân đối được nguồn vốn, nhưng đến trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực vẫn chưa xử lý được triệt để tình trạng này.

Để chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý đầu tư công, Quốc hội đã quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật Đầu tư công một trong các hành vi bị cấm của Luật Đầu tư công là: “yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch, gây nợ đọng xây dựng cơ bản”. Nội dung này tiếp tục được Luật hóa trong Bộ Luật Hình sự.

Do đó, bộ, ngành trung ương và địa phương nào để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực là vi phạm hành vi bị cấm của Luật Đầu tư công. Cơ quan, đơn vị để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Do đó, đề xuất sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 106 Luật Đầu tư công là không phù hợp.

12. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Đề nghị sửa đổi bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo hướng mở rộng đối tượng tham gia, tăng mức vốn hỗ trợ và đơn giản các thủ tục hành chính để thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần tiêu thụ nông sản, giải quyết việc làm, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân ở nông thôn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại văn bản số 10218/VPCP-KTN ngày 25/11/2016 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối phợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung và đang gửi lấy ý kiến các bộ, ngành trung ương và địa phương. Dự kiến trình Chính phủ trong Quý I/2017.

13. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Xem xét chỉ đạo các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ sớm xây dựng và ban hành nghị định quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ; chỉ đạo việc rà soát, làm cơ sở sửa đổi, bổ sung danh mục các dự án, cũng như loại bỏ các dự án không còn phù hợp theo Quyết định 366/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại Công văn số 9880/VPCP-KTTH ngày 16/11/2016 của Văn phòng Chính phủ về xây dựng cơ chế đặc thù đối với thành phố Cần Thơ, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã có ý kiến giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với UBND Thành phố Cần Thơ và các bộ, cơ quan có liên quan xây dựng và trình đề nghị xây dựng Nghị định và dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ ở mức ưu đãi, đặc thù như đối với thành phố Đà Nẵng và Hải Phòng theo đúng Kết luận số 07-KL/TW ngày 28/9/2016 của Bộ Chính trị. Đề nghị chuyển kiến nghị đến Bộ Tài chính để được xử lý cụ thể.

Về việc rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục các dự án, đề nghị thành phố Cần Thơ chủ động đánh giá các dự án không còn phù hợp theo Quyết định 366/QĐ-TTg báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

14. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét sớm giao vốn cho các Dự án cấp bách phòng chống hạn, xâm nhập mặn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Trước tình trạng hạn hán xâm nhập mặn nghiêm trọng mùa khô 2015-2016, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép ứng trước vốn từ nguồn cổ phần hóa doanh nghiệp để thực hiện một số dự án cấp bách. Tại văn bản số 8121/BKHĐT-KTNN ngày 03/10/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thông báo danh mục và số vốn hỗ trợ cho các dự án cấp bách phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn. Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội bổ sung thêm kế hoạch đầu tư công trung hạn để thu hồi vốn ứng trên.

Vừa qua, Chính phủ tiếp tục báo cáo UBTV Quốc hội bổ sung cho các tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long thêm 200 tỷ đồng kế hoạch đầu tư trung hạn và đã thông báo cho các địa phương để dự kiến danh mục dự án cụ thể. Đề nghị địa phương phải sớm hoàn thiện thủ tục đầu tư để báo cáo UBTV Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch.

15. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét sớm giao vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho chương trình phát triển giao thông nông thôn, nạo vét kênh mương năm 2016 đã được phê duyệt, để kịp triển khai trong những tháng cuối năm 2016.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có các Quyết định số 1871/QĐ-BKHĐT ngày 23 tháng 12 năm 2016 và số 1939/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2016 thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn (dưới đây gọi tắt là Chương trình) đã giao tổng cộng 3.000 tỷ đồng cho 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, Thành phố Cần Thơ được giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2016 thực hiện Chương trình số vốn là 195,203 tỷ đồng cho 02 dự án: Tuyến đường Trường Thành, Trường Thắng tại huyện Thới Lai và Tuyến lộ Lê Bình - Phú Thứ - Tân Phú tại quận Cái Răng.

16. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Cần có các giải pháp đẩy mạnh đầu tư, hỗ trợ và tạo điều kiện để ngư dân tổ chức đánh bắt xa bờ, góp phát thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc;

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, không có danh mục cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá của Thành phố Cần Thơ. Vì vậy, đề nghị UBND thành phố Cần Thơ chủ động làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất phương hướng phát triển ngành nghề khai thác thủy sản của Thành phố Cần Thơ.

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư cho chủ tàu đóng mới tàu theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Do đó, đề nghị UBND Thành phố Cần Thơ trên cơ sở những chính sách hiện hành chủ động làm việc với các bộ, ngành liên quan để triển khai thực hiện.

17. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Cần có các giải pháp đẩy mạnh đầu tư, hỗ trợ và tạo điều kiện đồng thời quan tâm đầu tư các dự án phát triển kinh tế gắn với việc xây dựng các khu vực phòng thủ tại các địa bàn chiến lược về quốc phòng - an ninh, trong đó, có cả khu vực biển Đông và biển Tây.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về các giải pháp đẩy mạnh đầu tư, hỗ trợ và tạo diều kiện phát triển kinh tế - xã hội gắn với khu vực phòng thủ; theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ, nêu rõ: “Ngân sách nhà nước chi thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các bộ, ngành, địa phương, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành và các văn bản hướng dẫn Luật”. Do đó, đề nghị chuyển kiến nghị đến UBND Thành phố Cần Thơ để được xử lý cụ thể.

Đối với khu vực biển Đông và biển Tây đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc bảo đảm quốc phòng an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

18. Cử tri thành phố Đà Nẵng kiến nghị: Cần tăng cường hơn nữa trong quản lý đầu tư công, việc đầu tư công phải đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; ngăn chặn biểu hiện lợi ích nhóm trong quá trình đầu tư. Đồng thời, đẩy mạnh việc xử lý các vụ việc, vụ án điển hình có vi phạm tham nhũng trong lĩnh vực này.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

- Trong thời gian qua, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư công, như ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/11/2011 và sau đó được luật hóa thành Luật Đầu tư công năm 2014. Kể từ khi ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/11/2011, tình hình thực hiện trong đầu tư công đã đạt được một số kết quả nhất định như: việc lập, phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển theo hướng ngày càng chặt chẽ, tập trung hơn; số khởi công mới giảm mạnh, tình trạng nợ đọng xây dựng đã suy giảm đáng kể. Công tác rà soát, thẩm định dự án, trong đó có thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn được chú trọng hơn trước.

- Luật Đầu tư công Quốc hội thông qua ngày 18/06/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 có nhiều quy định mới nhằm quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công như quy định về chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, kế hoạch đầu tư trung hạn. Nếu không có những quy định về chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, những tồn tại trước đây trong quản lý đầu tư sẽ tiếp tục kéo dài, như: quyết định đầu tư quá nhiều dự án nhưng không tính toán đến khả năng cân đối vốn, chuẩn bị đầu tư mang tính hình thức, đầu tư dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc, manh mún, không tập trung gây lãng phí nguồn lực.

- Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai quản lý đầu tư công vẫn còn có những hạn chế, lãng phí ở một số khâu như công tác khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán - tổng dự toán còn sai sót, chưa phù hợp với quy định; khảo sát, thiết kế, hồ sơ thiết kế chưa được chú trọng phải thay đổi, điều chỉnh nhiều lần làm tăng tổng mức đầu tư, kéo dài thời gian thực hiện dự án; lập dự toán khảo sát không phù hợp với quy định dẫn đến nghiệm thu, thanh toán, quyết toán sai khối lượng, lãng phí ngân sách.

- Đồng tình với kiến nghị của cử tri, trong thời gian tới cần tiếp tục  tăng cường hơn nữa trong quản lý đầu tư công với một số giải pháp như: (i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư công, xử lý nghiêm những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí; (ii) Rà soát các dự án và các quyết định đầu tư chưa thực hiện và không phù hợp với quy hoạch, có thời gian phê duyệt quá dài để có biện pháp xử lý cần thiết, phù hợp với quy định; (iii) Kiểm tra, rà soát, đánh giá năng lực của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án để kiện toàn về tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, công chức cho phù hợp với việc phân cấp trong đầu tư, đáp ứng yêu cầu về quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển có hiệu quả…

19. Cử tri thành phố Đà Nẵng kiến nghị: Quan tâm tạo điều kiện để các tỉnh, thành khu vực miền Trung thu hút nhiều hơn vốn FDI và nhất là các dự án kinh tế lớn mang tính động lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tình hình thu hút FDI vào khu vực miền Trung: Tính đến 20/12/2016, tổng số dự án FDI được cấp phép vào khu vực miền Trung là 1.208 dự án đang hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 44,3 tỷ USD. Trong 10 tỉnh đứng đầu cả nước về số tổng vốn đầu tư đăng ký đã có 2 tỉnh của miền Trung là Hà Tĩnh (với số vốn đăng ký là 11,5 tỷ đô la Mỹ) và Thanh Hóa (số vốn đăng ký là 10,6 tỷ đô la Mỹ). Tuy nhiên tổng số vốn đầu tư đăng ký của toàn bộ các tỉnh miền Trung chỉ chiếm 15,14% so với cả nước.

STT

Địa phương

Số dự án

Tổng vốn đầu tư đăng ký
(Triệu USD)

1

Hà Tĩnh

64

11.593,054

2

Thanh Hóa

86

10.641,896

3

Quảng Nam

151

5.762,905

4

Phú Yên

40

4.867,101

5

Đà Nẵng

445

4.398,096

6

Thừa Thiên Huế

94

2.330,367

7

Nghệ An

78

1.713,059

8

Quảng Ngãi

40

1.097,503

9

Khánh Hòa

94

966,075

10

Bình Định

66

539,530

11

Quảng Bình

16

180,968

12

Đăk Lăk

13

135,529

13

Kon Tum

5

76,164

14

Đăk Nông

11

74,137

15

Gia Lai

5

12,171

Tổng

1,208

44.388,555

 

Với tiềm năng và lợi thế của vùng cùng với việc tích cực giải quyết một số hạn chế về cơ chế chính sách, môi trường trường đầu tư, cơ sở hạ tầng… có thể dự báo rằng trong vài năm tới tình hình thu hút FDI trên địa bàn vùng sẽ có nhiều khởi sắc tích cực.

Chính phủ ban hành Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo Nghị quyết, cần sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư bảo đảm tính hệ thống từ ưu đãi thuế (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế xuất nhập khẩu), ưu đãi tài chính đến ưu đãi phi tài chính; thống nhất giữa chính sách thuế và chính sách đầu tư nhằm góp phần nâng cao tính cạnh tranh với các nước trong khu vực về thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN).

Để tăng cường thu hút FDI vào khu vực miền Trung, thực sự tạo nên khởi sắc cho tăng trưởng kinh tế của vùng này, hoạt động thu hút vốn FDI phải đồng bộ với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt lưu ý phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường. Trong đó, phát triển hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật bền vững, lâu dài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư; Đa dạng hoá các hình thức đầu tư nhằm khuyến khích các nguồn vốn cả trong và ngoài nước tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội vùng. Sử dụng các hình thức đầu tư BT, BOT (như dự án BOT đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi)... để khuyến khích đầu tư tư nhân vào các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật như: giao thông vận tải, thuỷ lợi, nước sạch, xử lý rác thải đô thị và tại các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung; Hoàn chỉnh quy hoạch, dỡ bỏ một số hạn chế về đầu tư. Rà soát điều chỉnh quy hoạch ngành theo hướng xóa bỏ độc quyền và giảm dần bảo hộ sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho khu vực FDI tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành.

Trong phạm vi chức năng của mình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các Bộ ngành liên quan, các địa phương miền Trung và các tổ chức quốc tế thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, chú ý thu hút các dự án FDI vào khu vực miền Trung.

20. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Xem xét một cách thận trọng trong việc thực hiện các dự án trọng điểm đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các dự án liên quan đến vốn đầu tư nước ngoài phải được cơ quan đánh giá tác động môi trường độc lập thực hiện, có quy trình và thủ tục rõ ràng tránh sự chi phối của chủ đầu tư; cần tính toán chặt chẽ, đảm bảo thực hiện dự án có hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải; cân đối đảm bảo nguồn vốn hợp lý không tạo gánh nặng về nợ công; tăng cường giám sát việc đầu thực hiện các dự án để tránh thất thoát, gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời xử lý nghiêm các sai phạm. Cử tri kiến nghị cần có sự phối hợp, thẩm định kỹ các Dự án lớn, trọng điểm của đất nước trước khi được triển khai thực hiện nhằm vừa thu hút đầu tư, vừa bảo vệ được môi trường một cách bền vững, tránh tình trạng thu hút đầu tư mà bỏ quên bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó cũng cần kiểm tra và kiên quyết xử lý những Dự án do cấp tỉnh phê duyệt nhưng gây tác động lớn đến môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

1. Về nội dung cần xem xét một cách thận trọng việc thực hiện các dự án trọng điểm đầu tư cơ sở hạ tầng, cần tính toán chặt chẽ bảo đảm thực hiện dự án có hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải, cân đối đảm bảo nguồn vốn hợp lý không tạo ngánh nặng về nợ công, tăng cường giám sát việc đầu tư thực hiện các dự án để tránh thất thoát, gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời xử lý nghiêm các sai phạm: Để giải quyết các nội dung trên đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện nghiêm các quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.

2. Về nội dung các dự án liên quan đến vốn đầu tư nước ngoài phải được cơ quan đánh giá tác động môi trường độc lập thực hiện, có quy trình và thủ tục rõ ràng, tránh sự chi phối của chủ đầu tư.

Theo quy định tại Luật Đầu tư, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được nêu cụ thể như sau:

- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội (Điều 30):

"1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;

2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

3. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định."

- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (Điều 31):

"1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;

c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;

d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;

đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;

e) Sản xuất thuốc lá điếu;

g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;

h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;

2. Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;

3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;

4. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật".

- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (Điều 32):

"a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ"

Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư các dự án trên được nêu cụ thể tại các điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư.

Như vậy, các dự án lớn, các dự án quan trọng quốc gia, các dự án sử dụng tài nguyên quốc gia, các dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường, công nghệ lạc hậu... đều phải thực hiện các quy định quyết định chủ trương đầu tư.

- Tại khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường quy định:

"2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau:

a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư;

b) Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;

c) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí;

d) Cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng;

đ) Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này".

Theo quy định trên đây, các dự án quyết định chủ trương đầu tư, cấp phép hoạt động phải được lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Ngày 31/8/2016, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 25/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, trong đó có quy định: "Các Bộ, ngành, địa phương phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án. Chủ đầu tư, cơ quan quyết định, phê duyệt đầu tư, thẩm định công nghệ sản xuất, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải chịu trách nhiệm về vấn đề môi trường của dự án. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường trên địa bàn. Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các bộ, ngành, địa phương".

21. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Cử tri đề nghị cân nhắc và không nên vay vốn Trung Quốc để làm đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Bởi vì chúng ta đang cần vốn đầu tư, nếu vay được thì rất tốt, nhưng không kèm theo điều kiện. Việt Nam đã có nhiều bài học đắt giá với Trung Quốc, nếu cho vay thì cứ trả lãi, phải hết sức thận trọng, nếu phải kèm điều kiện thì cần kiên quyết loại bỏ chỉ định thầu Trung Quốc.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại văn bản số 10837/VPCP-KTN ngày 14/12/2016 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã có ý kiến đồng ý giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tiếp tục là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để huy động vốn và triển khai đầu tư đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái và việc sử dụng khoản vay ưu đãi bên mua của nước ngoài (Trung Quốc) thực hiện theo quy định hiện hành. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đang nghiên cứu, lập dự án đầu tư tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái theo hình thức Đối tác Công Tư (PPP). Đến nay, đã có một số nhà đầu tư trong nước bày tỏ quan tâm đến việc đầu tư dự án này.

Khoản tín dụng bên mua (300 triệu USD) của China Eximbank (Trung Quốc) là khoản vay kém ưu đãi hơn so với nguồn vốn vay ODA. Do đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sẽ làm việc với các bộ, ngành để nghiên cứu lựa chọn dự án phù hợp, có khả năng thu hồi vốn cao, đảm bảo khả năng trả nợ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong điều kiện nợ công của Việt Nam đang rất cao, việc vay vốn từ Trung Quốc hay từ các chính phủ và tổ chức tài chính khác để đầu tư cần thận trọng đối với điều kiện vay. Chỉ vay cho các dự án thực sự cần thiết và hiệu quả, cần phải đàm phán với Nhà tài trợ về điều kiện vay để dự án vay phải đấu thầu quốc tế nhằm lựa chọn nhà thầu có năng lực và công nghệ hiện đại, hạn chế tối đa việc chỉ định tổng thầu EPC (thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp) và không vay để thực hiện dự án bằng mọi giá.

22. Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị: Kiến nghị sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL theo Quyết định số 492/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009, của Thủ tướng Chính phủ. Và ưu tiên đầu tư cho tỉnh An Giang, bởi tỉnh sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, nguồn thu thấp, dân số đông lại có biên giới rất dài, có cửa khẩu Quốc tế.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Theo đó, tỉnh An Giang được thông báo số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 là 16.114.482 triệu đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu là 4.032.411 (đã bao gồm 10% dự phòng).

Tại Tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17/01/2017 và Báo cáo số 46/BC-CP ngày 17/02/2017 về phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Chính phủ báo cáo UBTV Quốc hội bổ sung cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long 200 tỷ đồng/địa phương để phòng chống và khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn, ứng phó biến đổi khí hậu và đã thông báo cho các địa phương để dự kiến danh mục dự án cụ thể.

Trường hợp các dự án thuộc nhóm C, HĐND tỉnh An Giang sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh An Giang để được xử lý cụ thể.

23. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Đối với các dự án sử dụng vốn Trung ương, đề nghị ủy quyền cho các địa phương được điều chỉnh vốn nội bộ đối với các dự án thuộc cùng chương trình để đảm bảo linh hoạt, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo quy định tại tiết b và c khoản 4 Điều 75 Luật Đầu tư công về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công: “Bộ Kế hoạch và Đầu tư  chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương nhưng không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.”

Đề nghị UBND tỉnh Bắc Giang thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị có báo cáo cụ thể về khó khăn vướng mắc, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được giải đáp hướng dẫn.

24. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Đề nghị cần công khai, minh bạch các Dự án BOT cho người dân được biết.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu, thông tin về các dự án PPP (bao gồm dự án đầu tư theo loại hợp đồng BOT) như danh mục và thông tin về dự án PPP, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, thông báo mời sơ tuyển, mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư… phải được đăng tải công khai rộng rãi lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương, hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hiện nay, bên cạnh hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, một số Bộ, ngành, địa phương có trang web riêng đăng tải về thông tin về đầu tư BOT, BTO, BT, PPP để các cơ quan chức năng liên quan, nhà đầu tư trong nước và quốc tế tiếp cận thông tin các dự án PPP nói chung, dự án theo loại hợp đồng BOT nói riêng.

Ngoài ra, trong quá trình nâng cấp trang web về PPP trong thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ đảm bảo thiết kế hệ thống thông tin về các dự án PPP được tiếp cận dễ hơn.

25. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội có văn bản hướng dẫn cụ thể việc triển khai lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các công trình thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để các địa phương triển khai thực hiện.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về văn bản hướng dẫn cụ thể việc triển khai lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các công trình thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững, theo quy định của Luật Đầu tư công tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công đều phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư, các dự án nói chung đã được quy định tại Luật Đầu tư công và quy định chi tiết tại Điều 8, 9, 10, 12, 13 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Đồng thời, đối với một số dự án có quy mô nhỏ, Chính phủ đã quy định quy trình đặc thù trong lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn đối vốn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia. Cụ thể như sau:

- Tại Điều 13 Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ, áp dụng quy trình rút gọn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp:

+ Tiêu chí dự án: do Thủ tướng Chính phủ quyết định, hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Nghị định hướng dẫn nội dung này.

+ Không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án, lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác.

+ Quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án, bao gồm mục tiêu quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện dự án.

- Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, được phép thực hiện trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và các dự án Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non.

- Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 được áp dụng quy chế rút gọn giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đáp ứng các tiêu chí sau: (i) Thuộc nôi dung đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; (ii) Tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng; (iii) Dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do Ủy ban nhân dân xã quản lý; (iv) Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; (v) Sử dụng một phần ngân sách nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng gốp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền; (vi) Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Đề nghị địa phương vận dụng, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia đúng quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn nêu trên.

26. Cử tri các tỉnh Bắc Giang, Bình Phước kiến nghị: Đề nghị sớm có chủ trương phát hành trái phiếu Chính phủ để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhất là giao thông, thủy lợi, y tế, cho Chương trình xây dựng nông thôn mới... và dự kiến hạn mức TPCP cho đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020 cho các địa phương để chủ động trong cân đối bố trí kế hoạch vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương cho nguồn vốn này.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội, trong đó kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 là 260.000 tỷ đồng (bao gồm 60.000 tỷ đồng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2014-2016 chuyển sang).

Vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 được phân bổ theo nguyên tắc sau: bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ còn thiếu trong tổng mức đầu tư đã được duyệt cho các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, dự án Di dân tái định thủy điện Sơn La. Trong đó, chỉ bố trí vốn cho phần vốn tăng thêm do điều chỉnh giá và điều chỉnh chính sách đã được cấp có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định của pháp luật và đã phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh; không bổ sung vốn cho phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do tăng quy mô. Không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đã bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết số 736/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, sẽ xem xét, bố trí vốn cho các dự án mới thuộc ngành: giao thông, thủy lợi, y tế, chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học cho vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Về mức vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho các dự án mới: bố trí đủ 100% vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn thành dự án theo tổng mức đầu tư được phê duyệt, trừ trường hợp các bộ và địa phương đã chủ động bố trí hoặc cam kết bố trí một phần từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

Trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí nêu trên và danh mục dự án do các địa phương đề nghị, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội danh mục và dự kiến phân bổ chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho từng địa phương. Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Chính phủ đã trình Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thông báo dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 cho từng bộ, ngành trung ương và địa phương để rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 và dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 tại văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành và địa phương, Chính phủ đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về danh mục dự án mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trước khi giao chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tại Tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và Báo cáo số 46/BC-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ.

27. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Thực hiện Điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công, đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ... thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch. Tuy nhiên các địa phương phải tổng hợp, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/3 và đến 30/4, sau đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho các địa phương về danh mục dự án, số vốn được kéo dài giải ngân; như vậy, việc giải ngân các dự án này sẽ bị tạm dừng từ cuối năm trước đến 30/4 năm sau. Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, đề nghị Chính phủ ủy quyền cho các địa phương được kéo dài giải ngân các dự án chưa giải ngân hết vốn kế hoạch sang năm sau, sau đó báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, các địa phương phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Luật Đầu tư công: “Đối với dự án sử dụng vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN, thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài sang năm sau. Trường hợp đặc biệt, được cấp có thẩm quyền cho phép thì được kéo dài thời gian giải ngân nhưng không quá kế hoạch đầu tư công trung hạn”.

Theo quy định nêu trên, tất cả các dự án nếu chưa giải ngân hết kế hoạch năm trước, có nhu cầu kéo dài thời gian thực hiện sang năm sau được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán. Quy định nêu trên giải quyết các khó khăn vướng mắc cho các dự án gặp khó khăn khi triển khai kế hoạch và là căn cứ để Quốc hội cho phép chuyển nguồn số vốn chưa giải ngân kế hoạch năm này sang năm sau.

Trước khi có Luật Đầu tư công, các dự án muốn được phép kéo dài thời gian thực hiện sang năm sau đều phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định (sau khi có ý kiến rà soát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính). Nay thực hiện Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP là đã giảm được một khâu thủ tục hành chính so với trước khi có Luật Đầu tư công, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ như trước; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát và thông báo số vốn chưa giải ngân cho các bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện. Đồng thời, thực hiện quy định chốt số liệu giải ngân kế hoạch năm trước của các dự án đến ngày 31 tháng 01 năm sau là để phục vụ công tác quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo dõi việc triển khai thực hiện, giải ngân các dự án để làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư công các năm tiếp theo.  Đối với kế hoạch năm 2015 đã áp dụng quy định trên đây.

Riêng đối với kế hoạch năm 2016, do các tháng đầu năm việc giải ngân kế hoạch năm 2016 rất chậm trong khi khả năng cân đối vốn đầu tư rất khó khăn, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, trong đó quy định: “Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát kỹ các dự án đã được kéo dài thời gian thực hiện kế hoạch năm trước sang năm sau nhưng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 vẫn không giải ngân hết số vốn kéo dài này, nếu không có lý do khách quan, cụ thể, kiên quyết cắt giảm số vốn không giải ngân hết để điều chuyển, bổ sung thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản vốn ứng trước chưa có nguồn để thu hồi.” Tiếp đó, ngày 10/10/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 89/NQ-CP Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016, trong đó quy định: “Bộ Tài chính không cho giải ngân, thực hiện cắt giảm dự toán đối với các nhiệm vụ chi đầu tư và chi thường xuyên đã được duyệt từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn còn dự toán, trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Như vậy, quy trình và thẩm quyền kéo dài vốn kế hoạch từ năm trước sang năm sau phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ và để phục vụ cho công tác quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, nên không thể giao cho các địa phương tự quyết định kéo dài thời gian thực hiện.

28. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Đề nghị nhà nước cấp bổ sung kinh phí, nâng định mức hỗ trợ đầu tư đối với các thôn, xã đặc biệt khó khăn theo chương trình 135. Vì hiện nay, mức hỗ trợ 1,2 tỷ/xã/năm không đủ để đầu tư, thực hiện các dự án tại địa phương.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia. Cụ thể như sau:

Tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015, Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 63.155,6 tỷ đồng; (ii) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 46.161 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 41.449 tỷ đồng.

Tiếp đó, ngày 02/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững với tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 48.397 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương: 41.449 tỷ đồng (vốn đầu tư: 29.698 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 11.751 tỷ đồng, ngân sách địa phương: 4.848 tỷ đồng). Với mức dự kiến nêu trên bình quân ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 1 tỷ đồng/xã/năm và 200 triệu/thôn, bản/năm.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí 29.698 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Như vậy, trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hết sức khó khăn hiện nay, cân đối vốn ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020 đã được bố trí đủ theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội và Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài nguồn vốn nêu trên, đề nghị tỉnh lồng ghép với nguồn vốn CTMTQG về xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu khác và vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện theo Quyết định 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 để triển khai thực hiện. Việc phân bổ nguồn vốn có thể ưu tiên các xã khó khăn nhất với mức hỗ trợ số phân bổ cao hơn để hỗ trợ cho các địa bàn lõi nghèo nhất thực hiện các nội dung về xây dựng cơ sở hạ tầng và xóa đói giảm nghèo.

29. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Đề nghị hướng dẫn để thống nhất giữa Luật Xây dựng và Luật Đầu tư công: Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP về trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng, trong đó cơ quan chủ trì tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư do cấp tỉnh quản lý là Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong khi đó tại Điều 57 Luật Xây dựng lại xác định cơ quan chủ trì thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án là các sở xây dựng chuyên ngành.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Khoản 3 Điều 44 Luật Đầu tư công và Điều 31 của Nghị định 136/2015/NĐ-CP đã nêu rõ trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.

Theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì trong cùng một dự án, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định, đối với từng nhóm dự án khác nhau, quy mô đầu tư dự án khác nhau, nguồn vốn đầu tư dự án khác nhau,... được phân công cho nhiều cơ quan chủ trì thẩm định từng nội dung cụ thể.

Do đó, “Cơ quan chủ trì thẩm định” nêu tại khoản 8 Điều 57 của Luật Xây dựng không phải là “Cơ quan chuyên môn về xây dựng” vì nếu hiểu theo cách này, thì theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP tất cả các dự án (nhóm A, nhóm B, nhóm C; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nhỏ,...) của các bộ, ngành trung ương (trừ một số bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành được tự thẩm định) và tất cả các dự án nhóm A của địa phương do Bộ Xây dựng và các bộ chuyên ngành quản lý xây dựng (như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,...) chủ trì thẩm định, thì các Bộ trưởng các bộ này phải tổng hợp kết quả thẩm định để trình các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định đầu tư. Thực hiện theo quy định này là trái với Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Đồng thời, nếu hiểu theo cách này, thì các quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng trái với quy định của Luật Xây dựng. Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ: Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng việc thẩm định được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP (do cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định). Tuy nhiên, việc tổng hợp trình người quyết định đầu tư lại do cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư (không phải cơ quan chuyên môn về xây dựng) có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng.

Đối với địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được giao chủ trì hoặc là thường trực Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công do địa phương quản lý; chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư công của địa phương; chủ trì, thẩm định trong khâu quyết định đầu tư một số nhóm dự án,... Do đó, việc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp cuối cùng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định để xem xét, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công nêu tại điểm c khoản 2 Điều 31 Luật Nghị định 136/2015/NĐ-CP là hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.

30. Cử tri tỉnh Bắc Kạn kiến nghị: Đề nghị sửa đổi Khoản 4 Điều 13 Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, theo hướng giao cho địa phương tự thẩm định nguồn vốn đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn Chương trình MTQG vì thực tế các dự án đầu tư từ nguồn vốn này chủ yếu có quy mô nhỏ, trong đó nhiều dự án, công trình, nhất là các công trình thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo hình thức “nhà nước và nhân dân cùng làm” hoặc lồng ghép các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (đóng góp của các tổ chức, cá nhân), do đó việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở các cấp Trung ương không kịp thời, thiếu sự chủ động của địa phương.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Đầu tư công.

(1) Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chỉ xem xét các nguồn vốn đầu tư công có khả năng cân đối để hoàn thành dự án đúng tiến độ quy định hay không? Theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; dự án của bộ, ngành trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn không ảnh hưởng đến chủ động của địa phương do việc đề xuất, lựa chọn, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn khắc phục tình trạng phê duyệt dự án tràn lan, chấm dứt việc quyết định chương trình, dự án vượt quá khả năng bố trí vốn, khắc phục tình trạng bố trí dàn trải, kéo dài và gây nợ đọng xây dựng cơ bản lớn.

Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn giúp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương có thể dừng không tiếp tục triển khai các bước chuẩn bị đầu tư tiếp theo trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn. Nếu để các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động tự thực hiện sẽ dẫn tới tình trạng dự án không cân đối được nguồn vốn nhưng vẫn tiếp tục chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án gây lãng phí nguồn lực.

(2) Để đơn giản thủ tục cho các địa phương và thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015, Chính phủ đã quy định quy trình đặc thù trong thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016. Cụ thể như sau:

Quy trình rút gọn áp dụng đối với các dự án có quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp; các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non. Theo đó, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được lập cho toàn bộ danh mục dự án (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục; tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với danh mục các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, không thẩm định từng dự án riêng lẻ.

Đề nghị địa phương thực hiện đúng các quy định nêu trên về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo chi tiết, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn. Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

31. Cử tri tỉnh Bắc Kạn kiến nghị: Đối với nội dung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 chủ yếu được thực hiện ở vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản và có sự tham gia đóng góp của cộng đồng trong quá trình thực hiện. Do đó đề nghị có cơ chế đặc thù trong quản lý, thực hiện theo hướng đơn giản hoá các thủ tục đầu tư. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020. Tại Điều 3 của Nghị định số 161/2016/NĐ-CP quy định như sau:

" Căn cứ thông báo của Trung ương về số vốn trung hạn hoặc hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Trung ương đối với danh mục các dự án nhóm C quy mô nhỏ, không thẩm định từng dự án riêng lẻ. Căn cứ báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư của toàn bộ danh mục dự án.

Cân đối mức vốn cho dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 5, Điều 54, Luật Đầu tư công.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Trung ương các dự án khởi công mới của từng chương trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định) tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Chủ chương trình mục tiêu quốc gia để theo dõi và giám sát. Thời gian báo cáo chậm nhất không quá 30 ngày sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ vốn ngân sách Trung ương cho các dự án khởi công mới trong kế hoạch hàng năm. Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định gồm các nội dung sau:

- Về nguồn vốn: Sự phù hợp của các dự án đối với nguồn vốn đầu tư, mục tiêu, đối tượng của chương trình;

- Về cân đối vốn: Khả năng bố trí vốn cho các dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn hoặc hàng năm của chương trình, sắp xếp thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật;

- Danh mục các dự án được thẩm định: Tên dự án, địa điểm, quy mô, tổng mức đầu tư (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, dân góp, các nguồn khác ...), thời gian và hình thức thực hiện".

32. Cử tri tỉnh Bắc Kạn kiến nghị: Đề nghị xem xét, giao kế hoạch hàng năm nguồn vốn đầu tư có mục tiêu từ NSTW theo hướng giao tổng nguồn vốn (không giao chi tiết từng dự án) và địa phương có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn cho từng dự án theo các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình được quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg. Rà soát, bố trí bổ sung phần vốn còn thiếu cho các dự án khởi công mới sử dụng nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ NSTW đảm bảo dự án nhóm B để đầu tư tạo đột phá về kết cấu hạ tầng trong thời gian tới đồng thời phù hợp với Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, trước ngày 20/10 năm trước, Bộ Kế hoạch và đầu tư thông báo cho các bộ, ngành trung ương và địa phương kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau. Các bộ, ngành trung ương và địa phương căn cứ thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách trung ương cho từng dự án trong kế hoạch năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05/12 năm trước.

Tại báo cáo số 470/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2016 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2017, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2017 phải thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; và giao tổng mức kế hoạch đầu tư năm 2017 cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trường hợp các dự án thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Bắc Kạn sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Bắc Kạn để được xử lý cụ thể.

33. Cử tri tỉnh Bắc Kạn kiến nghị: Đề nghị xem xét quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng cho thị trấn của các tỉnh miền núi, do không được hưởng kinh phí thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Về định hướng đầu tư của vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, tập trung ưu tiên phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó, ưu tiên hàng đầu việc xây dựng và nâng cấp hệ thống đường bộ, tạo cơ sở liên kết vùng để phát triển nhanh kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình dự án trọng điểm của vùng và liên vùng, một số tuyến đường kết nối với các tuyến đường cao tốc, các tuyến đường vành đai, đường đến cửa khẩu, đường tuần tra biên giới, cảng hàng không. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, đặc biệt là các công trình thủy lợi có quy mô nhỏ và vừa, các công trình kè bờ sông, bờ suối biên giới.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trường hợp các dự án thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Bắc Kạn sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Tại văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016, dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Bắc Kạn là 2.374,832 tỷ đồng (trong đó vốn chương trình mục tiêu quốc gia là 1.196,912 tỷ đồng, vốn đầu tư theo các chương trình mục tiêu là 1.149,12 tỷ đồng). Đối với vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh Bắc Kạn được dự kiến phân bổ 600,3 tỷ đồng trong kế hoạch trung hạn 2016-2020.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Bắc Kạn để được xử lý cụ thể.

34. Cử tri tỉnh Bến Tre kiến nghị: Cần có những biện pháp quản lý và giảm dần nợ công. 

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì quản lý nhà nước về nợ công. Đề nghị đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bến tre gửi câu hỏi đến Bộ Tài chính để được trả lời chi tiết về nội dung này.

Liên quan đến chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công:

Tăng cường thực hiện kiểm tra, việc quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay; tiếp tục hoàn thiện cơ chế giám sát, thông tin, báo cáo đối với các dự án được Chính phủ bảo lãnh. Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ các dự án bảo lãnh kém hiệu quả, nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể.

Hạn chế việc cho vay từ Quỹ tích lũy trả nợ nếu doanh nghiệp vẫn còn có thể huy động từ các nguồn vốn khác. Các doanh nghiệp phải nỗ lực tự thu xếp nguồn vốn đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, đàm phán với bên vay để tái cơ cấu khoản vay.

Từ năm 2017, tạm dừng phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh cho các dự án mới để đảm bảo an toàn nợ công. Trường hợp đặc biệt cấp thiết, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cấp bảo lãnh Chính phủ đối với từng trường hợp cụ thể.

Đối với các dự án đã có chủ trương cấp bảo lãnh, tăng cường công tác thẩm định và tuân thủ các tiêu chí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bên cạnh các điều kiện cấp bảo lãnh theo quy định Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Xác định và thực hiện nghiêm minh kỷ luật ngân sách ở tất cả các cấp, đối với tất cả các khoản chi; giảm và thắt chặt chi tiêu thường xuyên của các cơ quan nhà nước. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước phù hợp, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ bội chi, phấn đấu giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước. Việc phân bổ vốn đầu tư công, thứ tự ưu tiên các dự án phải tuân thủ Luật Đầu tư công. Xác định và áp dụng nghiêm túc tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, trong đó, phải tính đầy đủ giá của vốn và chi phí cơ hội của đầu tư để lựa chọn nhiệm vụ và thứ tự ưu tiên của dự án. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý thống nhất trong cả nước về đầu tư công; công khai và minh bạch hóa thông tin về đầu tư nhà nước nói chung và từng dự án đầu tư nhà nước nói riêng. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay của nhà nước; kiểm soát chặt chẽ, từng bước giảm dần vốn vay do Chính phủ bảo lãnh, vay của chính quyền địa phương và vay của doanh nghiệp nhà nước.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nợ công phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước 2015, Luật Đầu tư công và các Luật khác mới ban hành. Bổ sung, hoàn thiện quy chế về điều kiện sử dụng vốn, cho vay lại, bảo lãnh từ nguồn vốn nợ công theo hướng nâng cao trách nhiệm trong việc phân bổ, quản lý nợ công nếu dự án đầu tư kém hiệu quả do nguyên nhân chủ quan. Xác định ngưỡng nợ công phù hợp để tạo ra đòn bẩy tài chính hiệu quả của quốc gia, đảm bảo tính bền vững của chính sách tài khóa và tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tính toán lại trần nợ công cụ thể cho từng năm trong giai đoạn 2016-2020 theo nguyên tắc số dư nợ công phải tương ứng với ngưỡng nợ công phù hợp của quốc gia và đảm bảo khả năng trả nợ trong từng thời kỳ của nền kinh tế. Cơ cấu lại nợ công theo hướng tăng tỷ trọng nợ vay dài hạn, tăng tỷ trọng nợ vay trong nước để giảm áp lực trả nợ trong ngắn hạn và rủi ro nợ vay nước ngoài khi kinh tế, tài chính thế giới biến động. Tăng dần tỷ lệ cho vay lại, giảm dần tỷ lệ cấp phát.

Có chế tài tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa, đầu tư công và quản lý nợ công. Vay nợ phải tuân thủ chương trình quản lý nợ trung hạn, gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính và đầu tư công trung hạn 5 năm đã được phê duyệt.

Tăng cường trao đổi thông tin, báo cáo về nợ công, phù hợp với cam kết cung cấp thông tin với các tổ chức quốc tế và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

35. Cử tri tỉnh Bến Tre kiến nghị: Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình lớn (cầu, đường, trường học, bệnh viện, nhà máy,…) cần có quy hoạch, quản lý chất lượng và tính hiệu quả công trình, không để thất thoát tiền của nhân dân, giảm dần nợ công của nhà nước vì hiện nay nợ công của nước ta đang tăng cao và sắp vượt ngưỡng giới hạn an toàn. 

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Theo các quy định của Luật Đầu tư công 2014, tất cả các dự án đầu tư công (trong đó bao gồm cả các công trình cầu, đường, trường học, bệnh viện, nhà máy,…) trước khi thực hiện đầu tư xây dựng đều phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Theo quy định tại Điều 18 của Luật Đầu tư công, điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư côn, gồm:

(1) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

(3) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.

(4) Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ của Chính phủ và nợ của chính quyền địa phương.

(5) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

(6) Ưu tiên thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn.”

Việc quyết định chủ trương đầu tư các dự án này phải tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục theo Luật quy định; đặc biệt là khâu thẩm định, phải thẩm định rõ tính hiệu quả về kinh tế-xã hội của dự án đầu tư trước khi quyết định chủ trương đầu tư.

   Thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công về trình tự, thủ tục phê duyệt chủ trương sẽ bảo đảm các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, tránh thất thoát, lãng phí./.

36. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Cử tri kiến nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định. Đề nghị xem xét ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng nông thôn mới cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã nghèo; xã mới đạt dưới 5 tiêu chí theo quy định tại Nghị quyết 100/2015/QH13 của Quốc hội. Ưu tiên phân bổ vốn cho các xã có khả năng hoàn thành Bộ tiêu chí sớm và các xã có nhiều cố gắng trong tổ chức thực hiện. Có chính sách thông thoáng để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển khu vực nông thôn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về việc bố trí vốn, tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương.

Về nguyên tắc, tiêu chí bố trí vốn, tại Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì thực nhiệm vụ xây dựng dự thảo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Đề nghị chuyển kiến nghị đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được trả lời.

37. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Đầu tư công còn nhiều hạn chế như: chậm tiến độ, nợ đọng xây dựng cơ bản…vẫn chưa được sử lý triệt để. Đề nghị Quốc hội, Chính phủ xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2017 cần rà soát lại các nguyên tắc, tiêu chí và xác định thứ tự ưu tiên để phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Điều 4 Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 quy định nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

(1) Việc phân bổ vốn phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Việc phân bổ vốn phải bảo đảm tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và các văn bản liên quan.

(3) Bố trí vốn đầu tư tập trung để khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA. Đồng thời, có các giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách, các chương trình mục tiêu, làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền.

(4) Các địa phương được bố trí vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 phải cam kết bố trí phần vốn còn thiếu từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ. Trong trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của dự án so với tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn, địa phương phải tự cân đối vốn bổ sung từ các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.

(5) Đối với nguồn vốn nước ngoài, phải tính toán, cân đối giữa nhu cầu vay và khả năng trả nợ của các dự án đã triển khai và các dự án mới.

Điều 5 Nghị quyết số 26/2016/QH14 quy định đối với nguồn vốn trong nước, không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

(1) Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; thu hồi các khoản ứng trước; không bố trí vốn ngân sách nhà nước để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2014;

(2) Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP);

(3) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020;

(4) Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên nêu trên, trường hợp còn vốn sẽ xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới.

Đối với kế hoạch đầu tư công năm 2017, Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2016 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017 quy định các bộ, ngành trung ương và địa phương phân bổ vốn đầu tư phát triển ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, các công trình cấp thiết đang đầu tư dở dang, hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng; ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, dự án đối tác công tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

Vì vậy, với nguyên tắc bố trí vốn như trên, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 dự kiến thanh toán hết số nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn ngân sách trung ương đến ngày 31 tháng 12 năm 2014. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để trình Thủ tướng Chính phủ giao trong tháng 3 năm 2017.

38. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Xác định rõ cơ chế đầu tư, quan tâm việc bố trí vốn đối với các dự án quan trọng quốc gia thuộc các lĩnh vực:

- Giao thông đường bộ nhất là cao tốc Bắc - Nam, đường thủy, đường sắt, đường hàng không; thông tin truyền thông.

- Hạn hán, xâm nhập mặn.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu, giáo dục, khoa học và công nghệ.

- Các dự án hạ tầng xã hội như y tế.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

(1)  Về các dự án giao thông đường bộ nhất là cao tốc Bắc - Nam, đường thủy, đường sắt, đường hàng không; thông tin truyền thông:

- Về đường cao tốc Bắc - Nam: Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, trong đó đề nghị Chính phủ sớm trình các dự án án quan trọng quốc gia. Thực hiện Nghị quyết nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 đề nghị Bộ Giao thông vận tải xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 28/02/2017 để tổ chức thẩm định và hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết nêu trên. Đến nay, Bộ Giao thông vận tải đang trong qua trình hoàn thiện hồ sơ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án kèm theo đề xuất các cơ chế, chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ thẩm định theo quy định của Nghị định 131/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia. Ngay khi nhận được hồ sơ của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiến hành quy trình thẩm định hồ sơ theo quy định, làm cơ sở để báo cáo Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

- Về các dự án đường thủy: hiện nay không có dự án quan trọng quốc gia nào thuộc lĩnh vực đường thủy.

- Về đường hàng không: có dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành là dự án quan trọng quốc gia. Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải đang chủ trì xây dựng cơ chế đặc thù cho dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã phối hợp, tham gia ý kiến với Bộ Giao thông vận tải về cơ chế đặc thù này. Về việc bố trí vốn cho dự án, trong điều kiện nguồn vốn ngân sách khó khăn, Chính phủ, Quốc hội đã rất quan tâm, bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 cho dự án để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

- Về thông tin truyền thông: hiện nay không có dự án quan trọng quốc gia nào về lĩnh vực thông tin truyền thông.

(2) Về các dự án hạn hán, xâm nhập mặn

Việc xây dựng các công trình chống hạn hán xâm nhập mặn như cử tri kiến nghị là cần thiết, đặc biệt là trong bối biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang diễn ra nhanh hơn so với các kịch bản đã dự báo. Nguồn vốn bố trí cho các dự án thuộc lĩnh vực nêu trên có thể sử dụng nguồn vốn thuộc các Chương trình mục tiêu: Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Phát triển kinh tế các Vùng; Ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Ngoài ra, trước tình trạng hạn hán xâm nhập mặn nghiêm trọng mùa khô năm 2015-2016, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép ứng trước vốn từ nguồn cổ phần hóa doanh nghiệp để thực hiện một số dự án cấp bách tại văn bản số 1681/TTg-KTTH ngày 29/9/2016.

(3) Về các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, giáo dục, khoa học và công nghệ

- Tỉnh Bình Định đang có dự án Nâng cấp hệ thống đê và trồng rừng ngập mặn để ứng phó với biến đổi khí hậu vùng đầm Thị Nại được bố trí vốn từ Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Dự án có tổng mức đầu tư là 304 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ là 238 tỷ đồng. Lũy kế vốn bố trí đến năm 2016 là 190 tỷ đồng.

- Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020, trong đó tỉnh Bình Định có 02 dự án Đập ngăn mặn trên sông Lại Giang (đập dâng Bồng Sơn) và dự án Thí điểm mô hình tăng trưởng xanh trong sản xuất cây thâm canh có múi; Thí điểm đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm trên cây trồng cạn để ứng phó với tình hình nắng hạn.

(4) Về các dự án hạ tầng xã hội như y tế

Cơ chế đầu tư, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương đã được quy định cụ thể tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 2/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Bình Định sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Bình Định để được xử lý cụ thể.

39. Cử tri tỉnh Bình Phước kiến nghị: Hiện tại, lĩnh vực y tế - dân số không còn nằm trong Chương trình mục tiêu Quốc gia nên trung ương không thực hiện việc cấp kinh phí cho địa phương để thực hiện một số nhiệm vụ theo kế hoạch. Trong khi đó, Bình Phước là một tỉnh biên giới, còn gặp nhiều khó khăn nên nguồn kinh phí đầu tư cho lĩnh vực y tế - dân số gặp nhiều trở ngại. Đề nghị Chính phủ quan tâm có kế hoạch hỗ trợ cho tỉnh để đầu tư cho lính vực y tế - dân số, giúp cho công tác chăm sơcs sức khỏe nhân dân tốt hơn.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTCQH13 ngày 19/08/2015 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 có 02 chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực y tế là Chương trình mục tiêu y tế - dân số và Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Phước chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước để được trả lời

40. Cử tri tỉnh Bình Thuận kiến nghị: Đề nghị xem xét, cân nhắc kỹ và không chấp nhận vay vốn Trung Quốc để đầu tư tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai vì nhiều sự cố đã xảy ra từ ngưồn vốn vay của Trung Quốc kém hiệu quả.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Dự án xây dựng tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Hà Nội - Lào Cai nằm trong chương trình hợp tác giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc: hai hành lang một vành đai kinh tế Việt - Trung. Theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ, hai bên đang lập báo cáo nghiên cứu đường sắt hai hành lang một vành đai kinh tế Việt - Trung để làm cơ sở kêu gọi vốn đầu tư của các Ngân hàng Trung Quốc.

Hiện tại, căn cứ Công thư trao đổi giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngày 05/11/2015; Căn cứ Công văn số 17536/BGTVT-KHĐT ngày 31/12/2015; Công văn số 2938/BGTVT-KHĐT ngày 18/3/2016 của Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Đường sắt Việt Nam làm đầu mối phối hợp làm việc với Tổ chuyên gia đường sắt Trung Quốc, cung cấp số liệu thực hiện nghiên cứu quy hoạch tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Theo kết quả nghiên cứu ban đầu, dự kiến tổng mức đầu tư của dự án với quy mô đường đôi, điện khí hóa là 11 tỷ USD và suất đầu tư là 19,64 triệu USD/km. Theo quy định phải trình Dự án để Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư.

41. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Đề nghị đẩy nhanh tiến độ phê duyệt bổ sung Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 12/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 nhằm tháo gỡ vướng mắc trong tiếp nhận, sắp xếp, ổn định 8 hộ dân di cư từ biên giới Lào về Huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các bộ: Tài chính, Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ủy ban Dân tộc để thẩm định Đề án Sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Ngày 18/11/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 634/BKHĐT-KTĐPLT trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung Đề án sắp xếp ổn định dân cư, phát triển kinh tế-xã hội bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020.

42. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Hiện nay, Hà Tĩnh đã tiến hành rà soát và lập danh mục các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP) tiềm năng, các dự án PPP ưu tiên sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển dự án PPP (PDF). Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, ưu tiên đưa vào danh mục trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để kêu gọi đầu tư, đồng thời ưu tiên bố trí phần vốn đối ứng ngân sách để triển khai thực hiện.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã có các quy định phân cấp triệt để cho UBND cấp tỉnh trong việc thực hiện các dự án PPP. Do đó, đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh chủ động trong việc nghiên cứu, chuẩn bị các dự án PPP, phê duyệt danh mục dự án PPP thu hút kêu gọi đầu tư của tỉnh. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ xúc tiến các dự án PPP ưu tiên quốc gia trong đó có các dự án của tỉnh Hà Tĩnh (Văn bản số 7647/BC-BKHĐT ngày 19/9/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc đề xuất danh mục dự án PPP ưu tiên). Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp, hỗ trợ các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai việc xúc tiến các dự án của Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung.

43. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị nghiên cứu trình Ủy ban thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung các nội dung về thủ tục chấp thuận và quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công 2014.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Chủ trương đầu tư và quy định mới của Luật Đầu tư công góp phần ngăn ngừa sự tùy tiện, hình thức trong việc thông qua chủ trương và quyết định đầu tư của dự án. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư đã được nghiên cứu kỹ trước khi trình Quốc hội thông qua. Trường hợp có vướng mắc về trình tự, thủ tục quy định chủ trương đầu tư, đề nghị thông báo cụ thể về nội dung vướng mắc để Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn, trả lời vướng mắc. Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, sửa đổi Luật Đầu tư công.

44. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị nghiên cứu trình Ủy ban thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung các nội dung về thủ tục lập, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Nhiệm vụ rà soát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Luật Bảo vệ môi trường nói chung và các công việc liên quan đến hướng dẫn thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Dưới đây, xin được trả lời một số nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Thứ nhất, về pháp lý, với các dự án có quy mô lớn, vị trí nhạy cảm: nên quy định hai bước thực hiện ĐTM. Bước đầu thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi của dự án. Ở bước này cần đánh giá sự phù hợp về sinh thái và xã hội của các dự án tại địa điểm thực hiện. Đánh giá mức độ thân thiện môi trường của công nghệ sử dụng. Khả năng gây tác động, sự cố môi trường và xã hội nghiêm trọng ở mức cao hay thấp. Nếu dự án được thông qua, sau khi có thiết kế kỹ thuật, có thông tin cụ thể về các thông số kỹ thuật, phương án thi công, vận hành cần thực hiện bước thứ hai là bổ sung, đánh giá một cách chi tiết hơn, đề xuất biện pháp giảm thiểu, chương trình quản lý môi trường ở mức chi tiết để hoàn thiện ĐTM.

Thứ hai, cần quán triệt quan điểm phát triển bền vững: phát triển kinh tế gắn kết với bảo vệ tài nguyên, môi trường và an sinh xã hội chính từ các cấp cao nhất của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đến lãnh đạo các đia phương, bộ ngành, chủ đầu tư và dân chúng.

Thứ ba, cần xem mỗi ĐTM là tập hợp các nghiên cứu chuyên sâu về các thành phần môi trường vật lý, sinh thái, văn hóa, kinh tế, xã hội; về khoa học dự báo và công nghệ môi trường,…Như vậy mỗi ĐTM phải tập hợp nhiều thành phần chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm; phải có đủ thời gian nghiên cứu và do vậy phải có đủ nguồn lực về tài chính. Ngoài ra, hội đồng thẩm định phải gồm các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, được đào tạo về ĐTM. Báo cáo ĐTM cần chi tiết đến mức có thể dự báo định lượng và nêu rõ các giải pháp giảm thiểu mọi tác động, mọi rủi ro về môi trường và xã hội có thể xảy ra trong cả vòng đời của dự án. Rất nhiều yếu tố môi trường và xã hội sẽ thay đổi theo thời gian, rất nhiều vấn đề sẽ phát sinh trong quá trình xây dựng, vận hành dự án, nên không có cơ sở để dự báo ngay từ khi dự án còn trên giấy.

Vì vậy, ngoài việc nêu rõ trong báo cáo ĐTM: các vấn đề gì chưa thể dự báo, các vấn đề dự báo chưa chắc chắn cần xem công tác giám sát môi trường sau khi thẩm định ĐTM là yếu tố quan trọng nhất trong quản lý môi trường của dự án. Nghị định 18/2015/NĐ-CP và Thông tư 27/2015/TT-BTNMT quy định rõ về vấn đề này.

Đặc biệt với các dự án vay vốn WB, ADB, JICA giám sát môi trường dựa theo các yêu cầu của báo cáo ĐTM và Chương trình Quản lý môi trường là bắt buộc phải thực hiện nghiêm túc. Theo đó, cả chủ đầu tư cũng tự tổ chức giám sát các nhà thầu; cơ quan quản lý nhà nước giám sát chủ đầu tư (dự án) và tổ chức cho vay vốn (WB, ADB, JICA…) thuê tư vấn độc lập để giám sát cả chủ đầu tư, nhà thầu và các đơn vị tư vấn (thí dụ điển hình là các dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành do ADB-JICA tài trợ, dự án thủy điện Trung Sơn do WB cho vay vốn). Nội dung giám sát không chỉ là đo đạc, phân tích đánh giá chất lượng môi trường mà còn phải giám sát đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu về thực hiện các biện pháp giảm thiểu và quản lý môi trường, an sinh xã hội trong báo cáo ĐTM được thẩm định. Bài học từ các thảm hoạ môi trường gần đây cho thấy công tác giám sát môi trường của cơ quan quản lý nhà nước cần được nâng cao hiệu quả và chất lượng, về tần suất giám sát, phương thức giám sát, và các loại thông số cần giám sát phải chặt chẽ hơn để phát hiện kịp thời các chất có độc tính rất cao như xyanua, phenol, kim loại nặng cũng như các vấn đề rủi ro khác đang và sẽ phát sinh chứ không chỉ là nước thải.

45. Cử tri tỉnh Hậu Giang kiến nghị: Bổ sung nội dung quy định tại điểm a, mục 2 Điều 27 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm về điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với dự án khởi công mới: “Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31/10 của năm trước năm có kế hoạch”; đề nghị bổ sung “không bao gồm các dự án được bố trí từ các nguồn được bổ sung trong năm và sử dụng dự phòng ngân sách”. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công đã quy định rõ trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp; nguyên tắc, thời gian quyết định chủ trương đầu tư và triển khai dự án khẩn cấp tại các điều 14, 15, 16; trong đó quy định cụ thể việc bố trí vốn cho các dự án trong năm kế hoạch và trong trung hạn. Trong đó, khoản 3 Điều 16 quy định " Riêng đối với dự án khẩn cấp, hạng mục của dự án khẩn cấp cần triển khai ngay để khắc phục thiên tai, bão lũ, sạt lở đê, kè đến mức có thể gây vỡ đê, hồ, đập, sạt lở đường ô tô, đường sắt gây ách tắc giao thông, các trường hợp khẩn cấp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cho phép triển khai thực hiện khi có lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền. Việc bổ sung dự án khẩn cấp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải đáp ứng các điều kiện quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm".

Do đó, không cần bổ sung nội dung quy định tại điểm a, mục 2 Điều 27 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm như ý kiến cử tri nêu trên. Đề nghị thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

46. Cử tri tỉnh Hậu Giang kiến nghị: Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 6, Điều 75 Luật Đầu tư công theo hướng: giao UBND cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính quyền địa phương, vốn từ các nguồn thu để lại đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương giữa các đơn vị, cơ quan và trong nội bộ các đơn vị của địa phương, báo cáo Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp gần nhất. Đồng thời, đề nghị bỏ điểm C, khoản 5, Điều 75 Luật Đầu tư công. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo quy định tại tiết b và c khoản 4 Điều 75 Luật Đầu tư công về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công: “Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương nhưng không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.”

Đề nghị UBND tỉnh Bắc Giang thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị có báo cáo cụ thể về khó khăn vướng mắc, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được giải đáp hướng dẫn.    

47. Cử tri tỉnh Hưng Yên kiến nghị: Đề nghị tiếp tục đầu tư nhiều hơn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn nhất là chương trình kiên cố hóa kênh mương; các chương trình hỗ trợ về giống mới và kinh phí áp dụng khoa học kỹ thuật thâm canh.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Việc đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là cần thiết. Do đó, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cũng đã ưu tiên bố trí nông nghiệp, nông thôn, bố trí đủ tổng mức đầu tư cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới và cũng đã bố trí cho các chương trình như: Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế thủy sản bền vững, Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững, Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư.

48. Cử tri tỉnh Lâm Đồng kiến nghị: Đề nghị xem xét loại bỏ yêu cầu thẩm định nguồn vốn trái phiếu chính phủ để thực hiện Chương trình trước khi triển khai thực hiện, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương (huyện, xã) trong việc bố trí nguồn vốn này để đầu tư cho các công trình và thanh quyết toán khi cần thiết do nguồn vốn TPCP bố trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được Trung ương xác định cụ thể cho giai đoạn 2014 - 2016; 2016 - 2020 và hằng năm.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Theo quy định của Luật Đầu tư công, các dự án đầu tư công phải được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn được quy định trong Luật Đầu tư công đã khắc phục được tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án, vượt quá khả năng cân đối các nguồn vốn, bảo đảm bố trí vốn tập trung, sớm đưa dự án vào sử dụng, phát huy hiệu quả.

Trước khi Luật Đầu tư công được Quốc hội thông qua, việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 không áp dụng đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, do đó một số địa phương đã phê duyệt các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia mà không tính toán đến khả năng cân đối nguồn vốn, dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Do đó, việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia là cần thiết.

Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án, Chính phủ đã ban hành một số quy định đặc thù về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án nhóm C quy mô nhỏ  thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia. Cụ thể như sau:

- Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 quy định:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Trung ương đối với danh mục các dự án nhóm C quy mô nhỏ, không thẩm định từng dự án riêng lẻ. Căn cứ báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư của toàn bộ danh mục dự án. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương các dự án khởi công mới của từng chương trình mục tiêu quốc gia tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Chủ chương trình mục tiêu quốc gia để theo dõi và giám sát.

- Theo quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016, đối với các dự án có quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp; các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, Chính phủ cho phép thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn, xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án). Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.

Theo các quy định đặc thù nêu trên, trình tự, thủ tục thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia đã được đơn giản hóa, rút gọn và thuộc thẩm quyền của các địa phương.

- Về việc phân cấp thẩm định nguồn vốn ngân sách trung ương theo quy định của Điều 38 Luật Đầu tư công đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ: Theo chỉ đạo của Quốc hội tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn  2016-2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Do đó, đề nghị tỉnh Lâm Đồng chủ động thẩm định theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2016/NĐ-CP nêu trên./.

49. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Cử tri cho rằng hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng đem lại hiệu quả thiết thực, nhưng quá trình hoạt động gặp nhiều khó khăn do kinh phí thấp, chế độ phụ cấp không có. Đề nghị cần nghiên cứu bổ sung các quy định cụ thể hóa phương thức giám sát và chế tài đối với các bên liên quan nhằm có sự ràng buộc về trách nhiệm trước pháp luật, nên đưa ra quy định trích một phần (5% - 10%) trong tổng kinh phí dành cho tư vấn giám sát trong các dự án làm kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Khi thực hiện dự án trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là địa bàn cấp xã), nhân dân trong địa bàn xã ít nhiều đã được hưởng lợi từ dự án. Trên cơ sở đó, tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 29/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư đã quy định:

“Giám sát đầu tư của cộng đồng” là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là địa bàn cấp xã) nhằm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đầu tư (trừ các chương trình, dự án bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật).

Theo đó, đây là hoạt động tự nguyện và độc lập của dân cư địa phương, nếu chi phí hỗ trợ lấy từ chi phí của dự án sẽ không phù hợp và không bảo đảm tính khách quan của công tác giám sát này. Kinh phí hỗ trợ phải bảo bảm các công việc tối thiểu để triển khai hoạt động giám sát, phụ cấp cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng phụ thuộc vào khả năng bố trí của nguồn ngân sách xã. Ngoài ra, các chi phí cho công tác tuyên truyền, đào tạo do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh bố trí.

Trên cơ sở đó, các khoản mục chi phí và nguồn kinh phí đã được quy định cụ thể trong Nghị định số 84/2015/NĐ-CP, cụ thể:

1. Chi phí và nguồn vốn thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng:

“Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, do ngân sách cấp xã đảm bảo”.

2. Nội dung chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng:

Điểu 53 quy định: “6. Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng:

a) Chi phí mua văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng;

b) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;

c) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị về giám sát đầu tư của cộng đồng;

d) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng;

đ) Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng”.

3. Về định mức và việc sử dụng chi phí: Khoản 5 Điều 54 quy định:

a) Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn cấp xã được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo. Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 05 triệu đồng/năm.

Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã;

b) Chi phí hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.

50. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Có các biện pháp xử lý nghiêm đối với các nhà thầu trong và ngoài nước thi công chậm, chất lượng công trình thấp, quy kết và xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn các nhà thầu để xảy ra các vi phạm nêu trên.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc quản lý, thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu. Luật đấu thầu cũng như một số Luật liên quan khác (Bộ Luật dân sự, Luật xây dựng...) cũng đã có chế tài xử lý đối với trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng không bảo đảm tiến độ, chất lượng như: tịch thu bảo lãnh thực hiện hợp đồng, yêu cầu nhà thầu đền bù thiệt hại, chấm dứt hợp đồng; nhà thầu vi phạm hợp đồng sẽ bị chấm dứt hợp đồng và bị công khai thông tin vi phạm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia... Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu (khoản 11 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP). Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu.

Bên cạnh đó, pháp luật về đấu thầu cũng có quy định đánh giá về uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó; nhà thầu sẽ không được cộng điểm ưu tiên hoặc bị loại nếu trong quá khứ đã từng vi phạm hợp đồng.

51. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Khi cho phép các dự án lớn đầu tư vào địa phương nào cần xem xét kỹ lưỡng, cần tranh thủ ý kiến của các nhà khoa học, đồng thời trưng cầu dân ý và ý kiến của lãnh đạo các tỉnh lân cận và vùng ảnh hưởng. Tăng cường kiểm tra, rà soát hoạt động xả thải của các nhà máy, các khu công nghiệp, kể cả những nhà máy chưa đi vào hoạt động để phòng ngừa và xử lý vấn đề môi trường.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Nhiệm vụ rà soát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Luật Bảo vệ môi trường nói chung và các công việc liên quan đến hướng dẫn thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Dưới đây, xin được trả lời một số nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Thứ nhất, về pháp lý, với các dự án có quy mô lớn, vị trí nhạy cảm: nên quy định hai bước thực hiện ĐTM. Bước đầu thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi của dự án. Ở bước này cần đánh giá sự phù hợp về sinh thái và xã hội của các dự án tại địa điểm thực hiện. Đánh giá mức độ thân thiện môi trường của công nghệ sử dụng. Khả năng gây tác động, sự cố môi trường và xã hội nghiêm trọng ở mức cao hay thấp. Nếu dự án được thông qua, sau khi có thiết kế kỹ thuật, có thông tin cụ thể về các thông số kỹ thuật, phương án thi công, vận hành cần thực hiện bước thứ hai là bổ sung, đánh giá một cách chi tiết hơn, đề xuất biện pháp giảm thiểu, chương trình quản lý môi trường ở mức chi tiết để hoàn thiện ĐTM.

Thứ hai, cần quán triệt quan điểm phát triển bền vững: phát triển kinh tế gắn kết với bảo vệ tài nguyên, môi trường và an sinh xã hội chính từ các cấp cao nhất của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đến lãnh đạo các đia phương, bộ ngành, chủ đầu tư và dân chúng.

Thứ ba, cần xem mỗi ĐTM là tập hợp các nghiên cứu chuyên sâu về các thành phần môi trường vật lý, sinh thái, văn hóa, kinh tế, xã hội; về khoa học dự báo và công nghệ môi trường,…Như vậy mỗi ĐTM phải tập hợp nhiều thành phần chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm; phải có đủ thời gian nghiên cứu và do vậy phải có đủ nguồn lực về tài chính. Ngoài ra, hội đồng thẩm định phải gồm các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, được đào tạo về ĐTM. Báo cáo ĐTM cần chi tiết đến mức có thể dự báo định lượng và nêu rõ các giải pháp giảm thiểu mọi tác động, mọi rủi ro về môi trường và xã hội có thể xảy ra trong cả vòng đời của dự án. Rất nhiều yếu tố môi trường và xã hội sẽ thay đổi theo thời gian, rất nhiều vấn đề sẽ phát sinh trong quá trình xây dựng, vận hành dự án, nên không có cơ sở để dự báo ngay từ khi dự án còn trên giấy.

Vì vậy, ngoài việc nêu rõ trong báo cáo ĐTM: các vấn đề gì chưa thể dự báo, các vấn đề dự báo chưa chắc chắn cần xem công tác giám sát môi trường sau khi thẩm định ĐTM là yếu tố quan trọng nhất trong quản lý môi trường của dự án. Nghị định 18/2015/NĐ-CP và Thông tư 27/2015/TT-BTNMT quy định rõ về vấn đề này.

Đặc biệt với các dự án vay vốn WB, ADB, JICA giám sát môi trường dựa theo các yêu cầu của báo cáo ĐTM và Chương trình Quản lý môi trường là bắt buộc phải thực hiện nghiêm túc. Theo đó, cả chủ đầu tư cũng tự tổ chức giám sát các nhà thầu; cơ quan quản lý nhà nước giám sát chủ đầu tư (dự án) và tổ chức cho vay vốn (WB, ADB, JICA…) thuê tư vấn độc lập để giám sát cả chủ đầu tư, nhà thầu và các đơn vị tư vấn (thí dụ điển hình là các dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành do ADB-JICA tài trợ, dự án thủy điện Trung Sơn do WB cho vay vốn). Nội dung giám sát không chỉ là đo đạc, phân tích đánh giá chất lượng môi trường mà còn phải giám sát đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu về thực hiện các biện pháp giảm thiểu và quản lý môi trường, an sinh xã hội trong báo cáo ĐTM được thẩm định. Bài học từ các thảm hoạ môi trường gần đây cho thấy công tác giám sát môi trường của cơ quan quản lý nhà nước cần được nâng cao hiệu quả và chất lượng, về tần suất giám sát, phương thức giám sát, và các loại thông số cần giám sát phải chặt chẽ hơn để phát hiện kịp thời các chất có độc tính rất cao như xyanua, phenol, kim loại nặng cũng như các vấn đề rủi ro khác đang và sẽ phát sinh chứ không chỉ là nước thải.

52. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Sớm thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời, chỉ đạo các bộ, ngành sớm hướng dẫn để địa phương có căn cứ triển khai các bước tiếp theo theo quy định hiện hành của Nhà nước; Đề nghị kiên quyết loại bỏ các công trình, dự án chưa được đánh giá đầy đủ hiệu quả đầu tư ra khỏi kế hoạch đầu tư công trung hạn và tăng cường các giải pháp quản lý, kiểm soát đầu tư công, nợ công. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã có Tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17 tháng 01 năm 2016 về phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Báo cáo số 46/BC-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 tiếp thu, giải trình phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Căn cứ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các bộ, ngành trung ương và địa phương.

Phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn đã tuân thủ theo các nguyên tắc, tiêu chí tại Nghị quyết của Quốc hội, chỉ phân bổ vốn cho các dự án có đủ thủ tục đầu tư, ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, đối ứng các dự án ODA, các dự án quan trọng,... bảo đảm phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.

53. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Xem xét bổ sung chế tài đủ mạnh để xử lý vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Các chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động giám sát và đánh giá đầu tư đã được quy định cụ thể và đầy đủ trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, bao gồm:

(1) Điều 71 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư:

“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi che giấu vi phạm hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án sử dụng vốn vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm chủ chương trình, chủ đầu tư, Giám đốc Ban quản lý dự án và các cán bộ được phân công nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư phải bị xử lý vi phạm như sau:

a) 2 kỳ liền không có báo cáo hoặc 3 kỳ không báo cáo bị khiển trách;

b) 3 kỳ liền không có báo cáo hoặc 4 kỳ không báo cáo bị cảnh cáo.

4. Trong trường hợp vi phạm quy định về chế độ báo cáo thì các dự án đầu tư công chỉ được bố trí vốn kế hoạch và giải ngân sau khi tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và bổ sung các nội dung hoặc báo cáo còn thiếu theo quy định.

5. Các cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định này.

6. Xử lý các vi phạm về quản lý đầu tư trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý theo quy định;

b) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư cố tình che giấu các  trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư sẽ chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.

7. Hằng năm trên cơ sở báo cáo tổng hợp, đề xuất của cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương xem xét, quyết định xử lý đối với các chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư vi phạm quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo các hình thức:

a) Khiển trách, cảnh cáo;

b) Thay chủ chương trình, chủ đầu tư;

c) Không giao làm chủ đầu tư các dự án khác.

8. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện:

a) Kiến nghị hình thức xử lý đối với các bộ, ngành, địa phương không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư hoặc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư không đúng thời hạn, không đảm bảo chất lượng;

b) Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý các vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư.”

(2) Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:

- Điều 7. Vi phạm về việc theo dõi, đánh giá kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

“Phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng đối với hành vi lập báo cáo theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án không trung thực, không khách quan,

Phạt từ 5-10 triệu đồng:

Không tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án;

Không tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.”

- Điều 11. Vi phạm báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

“a) Phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn.

Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung,

b) Phạt tiền từ 2-5 triệu đồng:

Không lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gửi các cơ quan có thẩm quyền;

Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực.”

54. Cử tri tỉnh Quảng Trị kiến nghị: Lĩnh vực đầu tư công có một số công trình với vốn đầu tư lớn nhưng xây dựng dở dang như Nhà máy thép Thái Nguyên hoặc đến khi hoàn thành lại không sử dụng, hoặc sử dụng nhưng hiệu quả không cao như xây dựng chợ thì dân không đến kinh doanh, buôn bán, bệnh viện không có bệnh nhân, trường học không đủ học sinh, xây dựng kênh mương nhưng nước không chảy... Đề nghị có đánh giá tổng thể, kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với những cơ quan, cá nhân ra quyết định đầu tư các công trình gây lãng phí trong đầu tư công.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Đầu tư công trong thời gian qua được Quốc hội, Chính phủ cũng như các bộ, ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp lý chặt chẽ, cụ thể:

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số 131/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia;... Qua đó, gắn trách nhiệm cụ thể trong việc ra quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của người có thẩm quyền.

Đối với các dự án lớn chậm tiến độ, kém hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2551/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc thành lập ban chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương. Trong đó Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:

- Chỉ đạo Bộ Công Thương, các Tập đoàn, Tổng công ty và các đơn vị liên quan thực hiện các yêu cầu cụ thể và các giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tại các văn bản liên quan để xử lý các vướng mắc, khó khăn; đánh giá năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước, cũng như tình hình nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến từng dự án để đề xuất những giải pháp cụ thể cho từng dự án, nghiên cứu vận dụng các qui định linh hoạt trong các Hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia để bảo vệ tốt nhất thị trường trong nước, phù hợp với các cam kết quốc tế; rà soát và đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp, kiểm soát chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm; đàm phán với các đối tác về phương án hợp tác đầu tư và chuyển nhượng dự án.

- Tiếp tục chỉ đạo các Bộ ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty đánh giá kỹ hơn, rõ hơn toàn bộ dự án từ chủ trương đến việc thực hiện đầu tư, vận hành dự án, đặc biệt về công nghệ xem xét tính đồng bộ của công nghệ, thiết bị sử dụng, đội ngũ cán bộ quản lý dự án, chất lượng nhà thầu; có biện pháp xử lý dứt điểm đối với các dự án nhà thầu chậm tiến độ, không đúng cam kết; kiểm tra lại sự phù hợp của tăng vốn đầu tư của từng công đoạn từng dự án, xác định rõ nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và đề xuất xử lý các vi phạm.

- Đề xuất Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm toán, điều tra làm rõ thực trạng hoạt động, thực trạng tài chính của các doanh nghiệp, dự án làm căn cứ xây dựng các phương án tái cơ cấu, xử lý cụ thể đối với từng dự án, doanh nghiệp và làm rõ sai phạm, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo qui định của pháp luật.

Trong thời gian tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công, bảo đảm hiệu quả đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí.

55. Cử tri tỉnh Ninh Thuận kiến nghị: Việc phân bổ kinh phí về kinh tế - xã hội hiện nay chủ yếu là căn cứ vào số dân, chưa chú trọng nhiều đến vị trí địa lý, đơn vị hành chính nên nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc đảm bảo kinh phí để xây dựng kết cấu hạ tầng, thiết chế văn hóa phục vụ nhân dân. Ninh Thuận là một trong những tỉnh có nhiều huyện miền núi, có điều kiện kinh tế- xã hội còn thấp, mật độ dân cư thưa thớt và có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số nên việc phân bổ kinh phí theo hướng trên đã và đang gây nhiều khó khăn cho địa phương. Cử tri tiếp tục kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành chức năng nghiên cứu, có giải pháp hữu hiệu để khắc phục vấn đề trên. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của các địa phương thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 08 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết) cho các địa phương gồm 5 nhóm sau: (1) Tiêu chí dân số; (2) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương; (3) Tiêu chí diện tích; (4) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp huyện: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp huyện; số huyện miền núi, vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (5) Các tiêu chí bổ sung, bao gồm: tiêu chí xã ATK thuộc vùng căn cứ kháng chiến (ATK lịch sử), tiêu chí các xã biên giới đất liền, gồm: các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc, các xã biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia.

Việc phân bổ vốn dựa trên cả 05 nhóm tiêu chí này chứ không phải chỉ riêng tiêu chí về dân số, bảo đảm công bằng giữa các địa phương.

Trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 09 năm 2015 nêu trên, vốn cân đối ngân sách địa phương theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức của tỉnh Ninh Thuận năm 2016 là  281,8 tỷ đồng, gấp 1,8 lần so với năm 2015.

56. Cử tri tỉnh Ninh Thuận kiến nghị: Việc phân bổ kinh phí cho thiết chế văn hóa hiện nay chủ yếu là căn cứ vào số dân, chưa chú trọng nhiều đến vị trí địa lý, đơn vị hành chính nên nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc đảm bảo kinh phí để xây dựng kết cấu hạ tầng, thiết chế văn hóa phục vụ nhân dân. Ninh Thuận là một trong những tỉnh có nhiều huyện miền núi, có điều kiện kinh tế- xã hội còn thấp, mật độ dân cư thưa thớt và có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số nên việc phân bổ kinh phí theo hướng trên đã và đang gây nhiều khó khăn cho địa phương. Cử tri tiếp tục kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành chức năng nghiên cứu, có giải pháp hữu hiệu để khắc phục vấn đề trên. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc lĩnh vực văn hoá (bảo vệ di sản văn hoá, đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, thiết chế văn hoá cơ sở,..) được thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho từng giai đoạn.

Đối với giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ vốn đầu tư cho lĩnh vực văn hoá tại các địa phương được thực hiện thông qua Chương trình mục tiêu phát triển văn hoá, phù hợp với Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.           Theo đó, đã điều chỉnh từ việc căn cứ vào tiêu chí dân số sang căn cứ vào tính chất của đối tượng đầu tư (di sản văn hoá, di tích văn hóa quốc gia và quốc gia đặc biệt, các thiết chế văn hoá phù hợp với đối tượng quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,..).

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trường hợp các dự án thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Ninh Thuận sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Ninh Thuận để được xử lý cụ thể.

57. Cử tri tỉnh Ninh Bình kiến nghị: Nhà nước có thể cắt giảm những dự án đầu tư chưa thật cần thiết để đầu tư cho các công trình trọng điểm như  đường giao thông, trường học, trạm y tế và nhà máy nước sạch, đặc biệt cần ưu tiên cho các địa phương khó khăn.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã quy định cụ thể mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó:

a) Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền; khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư;

b) Ưu tiên vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ về nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống, khắc phục tình trạng hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh miền Trung;

c) Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình phải tuân thủ theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;

d) Đối với tiền bán vốn Nhà nước tại một số doanh nghiệp, ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

Chính phủ đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về danh mục các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn tại Tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17/01/2017 và Báo cáo số 46/BC-CP ngày 17/02/2017, trong đó đã bảo đảm thực hiện đúng Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về định hướng ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng./.

58. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Luật Đầu tư có hiệu lực từ 01/7/2015, nhưng chưa có các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, việc triển khai giải quyết các thủ tục hành chính thông qua các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch – Đầu tư, chưa có đủ cơ sở tham mưu ban hành Bộ thủ tục hành chính theo quy định, nên việc hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính theo Luật đầu tư bước đầu còn lúng túng, nhất là việc cập nhật thông tin của dự án, doanh nghiệp lên hệ thống thông tin quốc gia và cấp mã số dự án đầu tư trên hệ thống. Kiến nghị sớm có văn bản hướng dẫn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)                                                             

Sau khi Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014 được Quốc hội thông qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình ban hành và ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, bao gồm:

- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một điều của Luật Đầu tư.

- Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.

- Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

- Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.

- Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Thông tư số 06/2016/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

- Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

- Thông tư số 09/2015/TT-BKHĐT ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài.

- Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã đưa vào vận hành Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài ngay từ thời điểm Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thi hành (01/07/2015) để cập nhật thông tin và cấp mã số dự án, doanh nghiệp.

59. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Theo Công văn số 6733/BKHĐT-TCTT ngày 22/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2016-2020 có 08 dự án thành phần thuộc các Chương trình MTQG khác được lồng ghép vào Chương trình MTQG XDNTM, do đó Chương trình MTQG XDNTM bao gồm rất nhiều nhiệm vụ: thực hiện 10 dự án thành phần và các nhiệm vụ về tuyên truyền, đào tạo tập huấn, quản lý điều hành. Tuy nhiên, nguồn kinh phí Trung ương phân bổ hàng năm còn thấp, chưa hợp lý giữa các tỉnh, thành phố; kinh phí phân bổ cho các dự án thành phần chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu thực tiễn địa phương trong khi nguồn ngân sách địa phương có hạn, nhất là các dự án về cấp nước sạch, giáo dục, phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia. Cụ thể như sau:

Tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015, Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 63.155,6 tỷ đồng; (ii) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 46.161 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 41.449 tỷ đồng.

Chính phủ đã có Báo cáo số 507/BC-CP ngày 13/10/2015 đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, trong đó Chính phủ đã đề xuất lồng ghép 08/63 dự án thành phần của 14 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 vào Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương.

60. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản: “ Công chức viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề côn chứng đặt trụ sở.....”, nhưng tại điểm g, khoản 3, mục 21 Nghị định 164/2013/NĐ-CP quy định Ban Quản lý khu công nghiệp cũng có thẩm quyền xác nhận hợp đồng, văn bản bất động sản trong khu công nghiệp. Cụ thể:

“3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo ủy quyền và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

g) Xác nhận hợp đồng văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan; tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất......”

Như vậy có sự chồng chéo về thẩm quyền công chứng, xác nhận hợp đồng giao dịch về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tư pháp phối hợp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc công chứng hợp đồng giao dịch về chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong phạm vi từng địa phương.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xây dựng Nghị định thay thế các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, trong đó đã tổng hợp kiến nghị này trong dự thảo Nghị định.

61. Cử tri tỉnh Thừa Thiên – Huế kiến nghị : Cần quan tâm bổ sung nguồn ngân sách hỗ trợ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực biên giới giáp với nước bạn Lào nhằm góp phần cải thiện cuộc sống nhân dân trên tuyến biên giới. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại văn bản số 4526/BKHĐT-TH ngày 06/7/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2016 và 2017. Để tăng cường chủ động cho địa phương giai đoạn 2016-2020, Chính phủ đã xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn ngân sách nhà nước, trong đó tăng vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương để thực hiện một số nhiệm vụ trước đây trung ương hỗ trợ, trong đó có Đề án Phát triển kinh tế- xã hội các xã tuyến biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia đến năm 2010 theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ đã đưa vào cân đối xác định số điểm cho mỗi xã biên giới đất liền (Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Cămpuchia) là 0,3 điểm, tương đương khoảng 1,755 tỷ đồng/năm, trong đó tổng số xã biên giới của tỉnh Thừa Thiên Huế là 12 xã. Đồng thời, đưa ra nguyên tắc năm sau được tăng thêm 10% so với năm trước.

Do đó, để đảm bảo thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, đề nghị UBND tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương trong đó tập trung ưu tiên cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực biên giới giáp với nước bạn Lào như kiến nghị của cử tri.

62. Cử tri tỉnh Thừa Thiên – Huế kiến nghị: Xem xét phân bổ thêm nguồn kinh phí để đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Năm 2014, Quốc hội đã thống nhất bổ sung 15.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 để thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới (vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho chương trình đã tăng gấp hơn 5 lần so với vốn bố trí cho Chương trình năm 2013), giai đoạn 2016-2020 Quốc hội đã phê duyệt Nghị quyết số 100/2015/QH13 nâng mức hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình lên 63.000 tỷ đồng.

 Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương. 

63. Cử tri tỉnh Thừa Thiên – Huế kiến nghị : Xem xét phân cấp cho tỉnh thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán các dự án thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế và các di tích quốc gia khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về tiêu chí dự án, công trình quan trọng đầu tư tại Việt Nam, quy định các dự án đầu tư tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt,… không phân biệt tổng mức đầu tư đều thuộc nhóm dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Khi nghiên cứu xây dựng Luật Đầu tư công, Chính phủ nhận thấy việc áp dụng quy định trên đây, cho các dự án quy mô nhỏ, tổng mức đầu tư thấp là chưa phù hợp, nên đã đề nghị không đưa các dự án này vào nhóm các dự án quan trọng quốc gia, mà thực hiện phân loại bình thường theo nhóm dự án A, B, C như các ngành, lĩnh vực khác. Tuy nhiên, do các dự án này đang thuộc nhóm dự án quan trọng quốc gia, việc đầu tư các dự án nhóm này còn chịu sự điều chỉnh của Luật Di sản văn hóa nên Quốc hội chỉ đồng ý giảm từ dự án quan trọng quốc gia xuống dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

Trước mắt, đề nghị thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp các bộ, ngành trung ương và địa phương rà soát, tổng hợp các khó khăn , vướng mắc trong triển khai Luật Đầu tư công để trình cấp có thẩm quyền quyết định

64. Cử tri tỉnh Thừa Thiên – Huế kiến nghị: Danh mục dự án, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được xác định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, vì vậy đề nghị xem xét, tham mưu bỏ thủ tục thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Trước khi có Luật Đầu tư công và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư  từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, do nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng lớn nên địa phương phê duyệt nhiều dự án, không tính đến khả năng cân đối nguồn vốn dẫn đến đầu tư còn dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém. Tình trạng thi công vượt quá vốn kế hoạch được giao, gây nợ đọng xây dựng cơ bản quá mức, gây áp lực lớn đến cân đối NSNN các cấp.

Chỉ thị số 1792/CT-TTg đã khắc phục một bước các tồn tại, hạn chế nêu trên trong đó có quy định thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Tuy nhiên, đây mới là các giải pháp cấp bách trước mắt, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quản lý đầu tư công  một cách toàn diện, có hệ thống. Do đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Chính phủ, báo cáo Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công thể chế hóa các quy định về đổi mới, tăng cường quản lý đầu tư công.

Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chỉ xem xét các nguồn vốn đầu tư công có khả năng cân đối để hoàn thành dự án đúng tiến độ quy định hay không? Theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án: dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; dự án của bộ, ngành trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn không ảnh hưởng đến chủ động của địa phương do việc đề xuất, lựa chọn, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn khắc phục tình trạng phê duyệt dự án tràn lan, chấm dứt việc quyết định chương trình, dự án vượt quá khả năng bố trí vốn, khắc phục tình trạng bố trí dàn trải, kéo dài và gây nợ đọng xây dựng cơ bản lớn.

Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn giúp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương có thể dừng không tiếp tục triển khai các bước chuẩn bị đầu tư tiếp theo trong trường hợp không cân đối được nguồn vốn. Nếu để các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động tự thực hiện sẽ dẫn tới tình trạng dự án không cân đối được nguồn vốn nhưng vẫn tiếp tục chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án gây lãng phí nguồn lực.

So với quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg, Luật Đầu tư công chỉ quy định thêm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia của các địa phương. Đồng thời, đối với một số dự án có quy mô nhỏ, Chính phủ đã quy định quy trình đặc thù trong lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn đối vốn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể như sau:

Quy trình rút gọn đối với các dự án có quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp; các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non. Theo đó, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được lập cho toàn bộ danh mục dự án (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục; tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với danh mục các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, không thẩm định từng dự án riêng lẻ.

65. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Về cơ chế đầu tư: Đề nghị ban hành hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý, lồng ghép và sử dụng vốn các chương trình, dự án trên cùng một địa bàn cấp xã để thống nhất thực hiện, tránh chồng chéo; có cơ chế đặc thù, rút gọn đối với một số dự án đầu tư quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp… để địa phương chủ động thực hiện, đảm bảo tiến độ, chất lượng, đạt mục tiêu của chương trình (theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 100/2015/QH13). Thực hiện phân cấp quản lý, thanh quyết toán các nguồn vốn từ các chương trình, dự án có mục tiêu đang đầu tư vào khu vực nông thôn một cách thống nhất với nguồn vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Theo chỉ đạo của Quốc hội tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn  2016-2020, Chính phủ đã  ban hành Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020.

Giai đoạn 2016-2020 chỉ còn 02 Chương trình mục tiêu quốc gia. Vì vậy, để phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn thì các cơ chế điều hành, quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia đã được sửa đổi theo hướng thống nhất Ban chỉ đạo các cấp, thống nhất 01 ban quản lý cấp xã.

66. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Có chủ trương hàng năm hỗ trợ kinh phí ngân sách Trung ương cho các tỉnh miền núi phía Bắc đầu tư làm đường và cầu giao thông nông thôn.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Hàng năm, ngân sách Trung ương đều quan tâm bố trí vốn để đầu tư làm đường và cầu giao thông nông thôn thông qua các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác.

Mặt khác hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về Dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017, trong đó tỉnh Tuyên Quang được dự kiến phân bổ nguồn vốn trong nước từ ngân sách Trung ương là 2.776,444 tỷ đồng (trong đó Vốn chương trình mục tiêu quốc gia là 1.133,584 tỷ đồng, vốn đầu tư theo các chương trình mục tiêu là 1.614,960 tỷ đồng). Đối với vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh Tuyên Quang được dự kiến phân bổ 579,6 tỷ đồng trong kế hoạch trung hạn 2016-2020.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để được trả lời.

67. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Cử tri đề nghị bố trí vốn đối ứng của Việt Nam cho các dự án ODA, trong đó có dự án khu tái định cư cho dự án Đường ô tô Tân Vũ – Lạch Huyện tại Cát Hải để nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án khu tái định cư cho người dân đúng thời gian quy định, đồng thời tạo điều kiện giải ngân kịp thời nguồn vốn ODA.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ đạo tại văn bản số 10455/VPCP-KTTH ngày 27/12/2014 cho phép Bộ Giao thông vận tải ứng vốn từ nguồn vốn giải phóng mặt bằng của Dự án Đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện cho TP. Hải Phòng để xây dựng khu tái định cư trong phạm vi chỉ bố trí đủ cho các hộ dân cần tái định cư của Dự án. UBND TP. Hải Phòng có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của các hộ dân được bố trí tái định cư để hoàn trả số vốn ứng trước cho Dự án. Trong trường hợp số tiền thu được của các hộ dân trên thấp hơn kinh phí đã đầu tư xây dựng khu tái định cư, Bộ Giao thông Vận tải bố trí hỗ trợ phần chênh lệch từ nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng của Dự án, đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư được duyệt.

Việc bố trí nguồn vốn xây dựng Dự án khu tái định cư nêu trên  thuộc trách nhiệm của UBND TP. Hải Phòng (khu tái định cư không chỉ phục vụ cho dự án đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện). Trong dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Bộ Giao thông Vận tải và UBND TP. Hải Phòng không dự kiến bố trí kế hoạch cho Dự án khu tái định cư cho Dự án Đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện tại Cát Hải. Do đó, đề nghị cử tri chuyển ý kiến tới Bộ Giao thông vận tải, HĐND và UBND TP. Hải Phòng để có giải pháp xử lý cụ thể.

68. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Đề nghị sớm bố trí vốn xây dựng trạm bơm Cộng Hiền, Cống Đợn (xã Tân Liên, huyện Vĩnh Bảo); sớm xây dựng đập Đò Hàn, đập Sông Hóa để khắc phục úng lụt, phòng chống nước biển dâng, bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu trong thời gian tới.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 TP. Hải Phòng cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho các dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND TP. Hải Phòng sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND TP. Hải Phòng để được xử lý cụ thể.

69. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Cử tri kiến nghị quan tâm sớm bố trí nguồn kinh phí từ Ngân sách trung ương (Chương trình Biển Đông – Hải đảo, Chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ) để đầu tư cải tạo, nâng cấp đường 356 (đoạn từ ngã ba Hiền Hào đến ngã ba Áng Sỏi, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại Quyết định số 2330/QĐ-TTg ngày 22/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn Chương trình Biển Đông - Hải đảo năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư theo Quyết định phê duyệt dự án số 1445/QĐ-UBND ngày 16/9/2011 và số 1604/QĐ-UBND ngày 22/8/2013 của UBND thành phố Hải Phòng để hoàn thành dự án án cải tạo, nâng cấp đường 356 (đoạn từ ngã ba Hiền Hào đến ngã tư Ánh Sỏi, huyện Cát Bà, thành phố Hải Phòng).

Theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 16/9/2011 của UBND thành phố Hải Phòng, dự án có tổng mức đầu tư được phê duyết là 499,58 tỷ đồng; vốn Chương trình Biển Đông-Hải Đảo hỗ trợ cho dự án là 199,832 tỷ đồng.

Kế hoạch năm 2015, dự án đã được bố trí 70 tỷ đồng; trong kế hoạch 2016-2020, thành phố Hải Phòng dự kiến bố trí 120 tỷ đồng (trong đó kế hoạch năm 2016 đã được bố trí là 70 tỷ đồng, kế hoạch 2017 được bố trí 10 tỷ đồng) đủ đầu tư Dự án. Như vậy, vốn Chương trình Biển Đông-Hải đảo đã bố trí đủ và bảo đảm hoàn thành dự án trong giai đoạn 2016-2020.

Đề nghị UBND TP. Hải Phòng tiếp tục huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo hoàn thành dự án theo Quyết định phê duyệt.

70. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Cử tri phản ánh, từ năm 2013 đến nay huyện đảo Bạch Long Vỹ đang triển khai dự án đóng tàu vận chuyển khách và hàng hóa từ đất liền ra đảo từ nguồn vốn Trung ương cấp, hiện khối lượng công việc đã được nhà thầu thực hiện được trên 80% (hiện dự án còn thiếu trên 100 tỷ đồng trên tổng giá trị dự án được phê duyệt). Cử tri đề nghị chỉ đạo các bộ ngành tiếp tục bố trí nguồn kinh phí để hoàn thiện dự án trong năm 2017 để sớm đưa tàu vào khai thác, vận chuyển người và hàng hóa ra đảo. Đề nghị Chính phủ sớm quan tâm, bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng đảo Bạch Long Vỹ phát triển xứng tầm vị trí đặc biệt quan trọng chiến lược về quốc phòng – an ninh. Đặc biệt là đầu tư nâng cấp âu cảng Bạch Long Vỹ thành cảng cấp 1 Quốc gia; bố trí vốn kè bờ chống xói mòn, đồng thời mở rộng diện tích của đảo Bạch Long Vỹ.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 TP. Hải Phòng cho các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương (vốn nước ngoài) và các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên cho huyện đảo Bạch Long Vỹ gồm những dự án sau:

a) Về kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương (vốn nước ngoài) giai đoạn 2016 - 2020, có 2 dự án, gồm: (i) Dự án đầu tư xây dựng hồ chứa nước ngọt, hệ thống thủy lợi phục vụ cấp nước cho đảo Bạch Long Vỹ - giai đoạn I với số vốn là 1.500 triệu đồng; (ii) Dự án trồng rừng phòng hộ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc thích ứng biến đổi khí hậu huyện Bạch Long Vỹ với số vốn là 7.030 triệu đồng.

b) Về danh mục dự án nhóm B kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020, có 4 dự án, gồm: (i) Hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại một số quận, huyện, trong đó có huyện đảo Bạch Long Vỹ; (ii) Dự án đầu tư đóng mới tàu thủy chở hành khách và hàng hóa ra đảo Bạch Long Vỹ; (iii) Dự án đầu tư cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Bắc đảo Bạch Long Vỹ (giai đoạn I) đổi tên thành: Đầu tư xây dựng cảng và khu neo đậu tàu phía Tây Bắc đảo Bạch Long Vỹ (giai đoạn I); (iv) Dự án Hồ chứa nước ngọt, hệ thống thủy lợi, cấp nước cho đảo Bạch Long Vỹ (giai đoạn I).

Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND TP. Hải Phòng sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND TP. Hải Phòng để được xử lý cụ thể.

71. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Có chủ trương tăng nguồn vốn Trung ương bằng trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu chính quyền địa phương, nhằm hỗ trợ cho thành phố Cần Thơ có nguồn vốn đầu tư tương đương với thành phố Đà Nẵng, Hải Phòng; xem xét bố trí 6.440 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư 05 công trình trọng điểm, bức xúc của địa phương theo Quyết định 366/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Thông báo số 171/TB-VPCP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ, Thông báo số 112/TB-VPCP ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ (gồm: Dự án đường Tỉnh 922: 2.988 tỷ đồng, Dự án đường Tỉnh 918: 1.027 tỷ đồng, Dự án đường Tỉnh 923 và cầu Vàm Xáng: 950 tỷ đồng, Dự án đường Tỉnh 917: 818 tỷ đồng, Dự án đường Tỉnh 921: 657 tỷ đồng), nhằm tạo điều kiện để thành phố Cần Thơ phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Xem xét hỗ trợ vốn của Trung ương để triển khai đầu tư Dự án cầu Vàm Xáng bắc qua sông Cần Thơ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tri ân đối với những đóng góp to lớn của nhân dân huyện Phong Điền trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Kiến nghị bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ của thành phố Cần Thơ 6.440 tỷ đồng vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020. Khả năng cân đối nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 là rất khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ ngày càng tăng cao. Dẫn đến tỷ lệ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giảm mạnh so với giai đoạn trước.

Tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV đã thông qua chủ trương phát hành trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020 là 200.000 tỷ đồng (không bao gồm 60.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 chuyển sang), trong đó đã thông qua phương án phân bổ chi tiết cho các dự án quan trọng quốc gia 75.000 tỷ đồng, dự kiến phân bổ chi tiết cho các bộ, ngành trung ương và địa phương theo ngành, lĩnh vực là 106.880,93 tỷ đồng, chưa phân bổ chi tiết là 700 tỷ đồng và dự phòng chung là 17.419,07 tỷ đồng. Do nguồn vốn rất hạn hẹp, theo nguyên tắc không hỗ trợ vốn trái phiếu Chính phủ cho các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương. Tuy nhiên, thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chính phủ Chính phủ đã báo cáo Quốc hội riêng Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, có điều tiết về ngân sách trung ương nhưng cho phép bố trí 1.500 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư 01 dự án “Hạ tầng cấp bách của Thành phố Cần Thơ”.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 hướng dẫn các bộ và địa phương rà soát danh mục dự án, dự kiến vốn và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 -2020 và dự kiến kế hoạch năm 2017.

UBND thành phố Cần Thơ đã có văn bản số 5028/UBND-XDĐT ngày 6/12/2016 đăng ký đầu tư dự án là “Đường tỉnh 922 (Xây dựng và nâng cấp giai đoạn 1 từ Quốc lộ 91B đến Cờ Đỏ)”, tổng mức đầu tư là 1.494,930 tỷ đồng. Theo báo cáo của Thành phố Cần Thơ, việc lựa chọn danh mục dự án nêu trên để ưu tiên đầu tư vì một số lý do:

Đường tỉnh 922 hiện hữu là tuyến đường bộ kết nối quận Ô Môn (Tp. Cần Thơ) với huyện Giồng Riềng (tỉnh Kiên Giang), đồng thời là tuyến đường chính và độc đạo kết nối quận Ô Môn với huyện Thới Lai và huyện Cờ Đỏ, hiện trạng là đường cấp V đồng bằng, mặt đường nhỏ hẹp, cầu tải trọng thấp và đang xuống cấp không đáp ứng đủ nhu cầu đi lại và mật độ giao thông tăng cao. Việc đầu tư Dự án Đường tỉnh 922 (Xây dựng và nâng cấp giai đoạn 1 từ Quốc lộ 91B đến Cờ Đỏ) sẽ góp phần lưu thông xuyên suốt nối liền 2 tuyến Quốc lộ 80 và Quốc lộ 91B, góp phần thúc đẩy giao thương, phát triển kinh tế xã hội.

72. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, chấp thuận trình Chính phủ trình Quốc hội giao bổ sung 585 tỷ đồng vốn ODA, để đẩy nhanh tiến độ và giải ngân theo cam kết với nhà tài trợ (gồm: Dự án Trang thiết bị Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ 330 tỷ đồng, Dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long - Tiểu Dự án thành phố Cần Thơ 225 tỷ đồng); chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, bổ sung 360 tỷ đồng vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các Dự án được phê duyệt (gồm: Dự án đường Quang Trung - Cái Cui 322 tỷ đồng, Dự án Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ 13 tỷ đồng, Dự án Trường bắn đồng bằng sông Cửu Long 15 tỷ đồng).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại Tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17/01/2017 và Báo cáo số 46/BC-CP ngày 17/02/2017, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án này. Dự án Trang thiết bị Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 là 378.521 triệu đồng. Dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long - Tiểu dự án thành phố Cần Thơ trong kế hoạch năm 2017 được bố trí 448.043 triệu đồng. Dự án đường Quang Trung - Cái Cui, Dự án Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ, Dự án Trường bắn đồng bằng sông Cửu Long đã được bố trí đủ vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và được giao kế hoạch 2017.

73. Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị: Cử tri An Giang đã có rất nhiều lần kiến nghị từ Quốc hội khóa XIII đến nay chưa đựợc quyết, nay tiếp tục đề nghị Bộ KH&ĐT quan tâm sớm trình Chính phủ phê duyệt 2 dự án rất quan trọng đối với người dân An Giang, đó là:

+ Đường tránh Quốc lộ 91 đoạn qua thành phố Long Xuyên (tuyến tránh TP Long Xuyên;

+ Bệnh viện tim mạch An Giang (cấp vùng). 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

+ Đường tránh Quốc lộ 91 đoạn qua thành phố Long Xuyên (tuyến tránh TP Long Xuyên;

 Tại văn bản số 9748/BKHĐT-KTĐN ngày 21/11/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về dự án Tuyến nối QL91 và tuyến tránh Thành phố Long Xuyên (Vốn ADB, Úc). Theo đó, nội dung kiến nghị trình Thủ tướng Chính phủ như sau:

- Phê duyệt đề xuất sử dụng 93,88 triệu USD vốn dư của Dự án Kết nối khu vực trung tâm đồng bằng Mê Kông (trong đó 93,78 triệu USD vốn vay thông thường OCR của ADB, 0,1 triệu USD vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Úc) và 0,7 triệu USD vốn đối ứng của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tuyến nối QL91 và tuyến tránh Thành phố Long Xuyên.

- Cho phép sử dụng 24,92 triệu USD từ số 93,78 triệu USD vốn dư ADB cho công tác giải phóng mặt bằng và 0,1 triệu USD vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Úc cho công tác chuẩn bị dự án trên.

- Cơ chế tài chính trong nước đối với dự án: Ngân sách nhà nước cấp phát.

- Giao Bộ Giao thông vận tải - Cơ quan chủ quản dự án phối hợp với UBND tỉnh An Giang và các cơ quan liên quan thực hiện các công việc tiếp theo theo quy định hiện hành.

     + Bệnh viện tim mạch An Giang (cấp vùng). 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện Tim mạch An Giang (cấp vùng) đã được Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương cho tỉnh An Giang tiến hành lập dự án tại văn bản số 801/TTg-KGVX ngày 18/5/2010 và văn bản số 1631/TTg-KGVX ngày 16/9/2010 của Văn phòng Chính phủ. Việc đầu tư xây dựng bệnh viện Tim mạch An Giang nhằm đáp ứng nhu cầu khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tỉnh An Giang và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long là cần thiết. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn chế nên chưa bố trí được nguồn vốn để triển khai thực hiện dự án này. Cụ thể:

- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, tại Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 09/7/2015 về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 8 năm 2015 quy định kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020: “Các chương trình, dự án mới chỉ tập trung chủ yếu cho các dự án lớn trong 3 lĩnh vực: hạ tầng giao thông, thủy lợi, bệnh viện trung ương và một số địa phương từ khi đổi mới đến nay chưa được đầu tư bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh”. Như vậy, Bệnh viện Tim mạch An Giang không thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

- Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương: Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, tỉnh An Giang bố trí vốn cho Dự án Mở rộng bệnh viện tim mạch An Giang (số vốn là 52.731 triệu đồng) và Dự án trang thiết bị phòng phẫu thuật tim bệnh viện tim mạch An Giang (số vốn là 53.140 triệu đồng) thuộc danh mục dự án nhóm B đầu tư từ nguồn cân đối ngân sách địa phương. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh An Giang sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh An Giang để được xử lý cụ thể.

74. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Y tế xem xét, bố trí nguồn vốn ODA cho Dự án phát triển bệnh viện tỉnh vùng giai đoạn II, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang bằng nguồn vốn vay JICA Nhật Bản.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17/01/2017 và báo cáo số 46/BC-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó đã dự kiến bố trí nguồn vốn ODA giai đoạn 2016-2020 cho Dự án phát triển bệnh viện tỉnh vùng giai đoạn II, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang bằng nguồn vốn vay JICA Nhật Bản là 172,198 tỷ đồng.

75. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Đề nghị Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quan tâm bổ sung nguồn vốn ODA cho Dự án Phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) lần 2, vay vốn ADB - Dự án thành phần tỉnh Bắc Giang theo hiệp định đã cam kết là 720,0 tỷ đồng để tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện dự án theo mục tiêu đề ra (vì theo thông báo được dự kiến theo số vốn kiểm tra tại Công văn số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang dự kiến cho dự án này 60,8 tỷ đồng).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17/01/2017 và báo cáo 46/BC-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Trong đó, dự án Phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) lần 2 được bố trí đủ vốn theo đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang./.

76. Cử tri tỉnh Bắc Kạn kiến nghị: Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 8/7/2016 quy định: Đối với những dự án khởi công mới năm 2016 thuộc các Chương trình MTQG phải có quyết định phê duyệt đầu tư trước ngày 31/7/2016, tuy nhiên đến ngày 27/7/2016 tỉnh Bắc Kạn mới nhận được ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Đề nghị điều chỉnh thời gian phê duyệt quyết định đầu tư các dự án thuộc các Chương trình MTQG đối với các dự án khởi công mới năm 2016 đã quy định tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về việc thẩm định các dự án sử dụng ngân sách trung ương kế hoạch 2016 của Chương trình Nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn: Theo quy định tại Nghị Quyết số 60/NQ-CP ngày 8/7/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, đối với các dự án khởi công mới, các địa phương được phép hoàn thành các thủ tục đầu tư trước ngày 31/7/2016 và được phép bố trí vốn kế hoạch năm 2016 đến ngày 31/8/2016 đối với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 5644/BKHĐT-KTNN ngày 20/7/2016 thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn.

Theo quy định tại Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 02/12/2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2015, Chính phủ cho phép các bộ, ngành, địa phương được bố trí vốn đầu tư kế hoạch năm 2016 cho các dự án khởi công mới có quyết định đầu tư đến ngày 31/3/2016. Sau ngày này, các bộ, ngành, địa phương không được phép bố trí vốn kế hoạch năm 2016, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ, trong đó nêu rõ Thủ tướng Chính phủ quyết định bố trí vốn kế hoạch năm 2016 đối với một số dự án phê duyệt quyết định đầu tư sau ngày 31/3/2016.

Tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về phiên hợp thường kỳ tháng 9 năm 2016, quy định thực hiện cắt giảm dự toán đối với các nhiệm chi đầu tư đã được duyệt từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn còn dự toán, trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1498/BKHĐT-TH ngày 28/02/2017 hướng dẫn các bộ, ngành trung ương và địa phương đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2015 trở về trước và kế hoạch năm 2016 sang năm 2017. Đề nghị UBND tỉnh Bắc Kạn khẩn trương báo cáo theo yêu cầu tại văn bản 1498/BKHĐT-TH để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ.

77. Cử tri tỉnh Bắc Kạn kiến nghị: Ngày 30/8/2016 tỉnh mới nhận được ý kiến thẩm định đối với các Chương trình MTQG, Chương trình 135, Chương trình 30a, nguồn vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới  nên không thể hoàn thiện các thủ tục đầu tư (phê duyệt quyết định đầu tư) trước ngày 31/7/2016 như yêu cầu. Đề nghị điều chỉnh thời gian phê duyệt quyết định đầu tư các dự án thuộc các Chương trình MTQG đối với các dự án khởi công mới năm 2016 đã quy định tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/07/2016. Trong đó, để đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục đầu tư, giao chi tiết kế hoạch 2016 cho các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Nghị quyết số 60/NQ-CP quy định:

- Các địa phương giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư năm 2016 cho dự án thuộc 02 Chương trình mục tiêu quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Được phép bố trí vốn kế hoạch năm 2016 đối với các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia đến ngày 31 tháng 8 năm 2016 hoàn thành các thủ tục đầu tư.

Như vậy, theo quy định tại Nghị quyết số 60/NQ-CP để có thể sớm hoàn thiện thủ tục đầu tư giao chi tiết danh mục các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, các địa phương cần chọn các dự án chuyển tiếp bố trí kế hoạch năm 2016. Các dự án khởi công mới không có khả năng hoàn thiện thủ tục đầu tư theo thời gian quy định tại Nghị quyết số 60/NQ-CP có thể chuyển sang kế hoạch năm 2017 để bố trí thực hiện.

Tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về phiên hợp thường kỳ tháng 9 năm 2016, quy định thực hiện cắt giảm dự toán đối với các nhiệm chi đầu tư đã được duyệt từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn còn dự toán, trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1498/BKHĐT-TH ngày 28/02/2017 hướng dẫn các bộ, ngành trung ương và địa phương đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2015 trở về trước và kế hoạch năm 2016 sang năm 2017. Đề nghị UBND tỉnh Bắc Kạn khẩn trương báo cáo theo yêu cầu tại văn bản 1498/BKHĐT-TH để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ.

78. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Kiến nghị quan tâm bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ tỉnh Bình Định thực hiện dự án nâng cấp đường Quốc lộ 19 đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến QlI khi Chính phủ trình Quốc hội thông qua chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 (ngoài phần vốn ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Quốc lộ 19 đoạn từ cảng Quy Nhơn đến giao QL1A là dự án được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh Bình Định phê duyệt Quyết định đầu tư với cơ cấu nguồn vốn: Trung ương hỗ trợ 70%, địa phương tự bố trí 30% tổng mức đầu tư. Hiện nay, dự án đang làm thủ tục xin được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ để tiếp tục hoàn thành dự án.

Tuy nhiên, tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Bình Định dự kiến bố trí vốn ngân sách trung ương nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 cho một dự án là Dự án nâng cấp tuyến đường DT 639B (đường phía tây Tỉnh) đoạn Km113 đến Km145; phân đoạn Km137 + 580 đến Km143 + 787 với tổng số vốn dự kiến là 765 tỷ đồng.

Trong khi đó, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ của Bộ Giao thông vận tải chỉ đủ để bố trí phần vốn nhà nước để huy động các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư hoàn thành dự án cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông và bố trí một phần vốn giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

Như vậy, hiện nay theo phương án bố trí của Bộ Giao thông vận tải và tỉnh Bình Định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương (bao gốm vốn TPCP) không có khả năng cân đối bố trí vốn cho dự án/.

79. Cử tri tỉnh Bình Phước kiến nghị: Bình Phước là tỉnh có 03 huyện biên giới với 260,4km đường biên giới, chiếm 22,9% tổng số đường biên giới cả nước tiếp giáp với nhiều tỉnh của Vương quốc Campuchia. Do đó nhu cầu về công tác đối ngoại an ninh – biên giới lớn, trong khi điều kiện kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn. Đề nghị nghiên cứu bổ sung chỉ tiêu đối với các địa phương có đường biên giới nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng được hỗ trợ 500 triệu đồng/km đường biên giới/năm. Quy định này nhằm đảm bảo kinh phí cho công tác đối ngoại và chế độ cho lực lượng cán bộ làm công tác tuần tra biên giới.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 đã quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối do địa phương quản lý, trong đó so với giai đoạn trước, giai đoạn 2016-2020 đã bổ sung thêm tiêu chí các xã biên giới đất liền, gồm: các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc, các xã biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương của tỉnh Bình Phước đã được tính toán thêm điểm số cho các xã biên giới.

Về kinh phí cho công tác đối ngoại và chế độ cho lực lượng cán bộ làm công tác tuần tra biên giới là kinh phí sự nghiệp, không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư. Do đó, nội dung này đề nghị chuyển Bộ Tài chính trả lời.

80. Cử tri tỉnh Cao Bằng kiến nghị: Sớm bố trí kinh phí hỗ trợ huyện thực hiện các dự án thuộc Đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2025; trước mắt đề nghị bố trí nguồn vốn giai đoạn 2016-2020 cho dự án cải tạo nâng cấp đường Nà Pồng (xã Lý Bôn) – xã Đức Hạnh do trước đây chỉ là đường cấp phối, hiện nay đã bị xói mòn mất hết mặt đường, nhân dân đi lại hết sức khó khăn.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Tại văn bản số 3186/BC-UBND ngày 3/11/2016 và số 3612/BC-UBND ngày 9/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về báo cáo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư năm 2017, Tỉnh không dự kiến nguồn vốn ngân sách Trung ương cho dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng để được trả lời.

81. Cử tri tỉnh Đắk Nông kiến nghị: Việc xây dựng nông thôn mới của tỉnh gắp nhiều khó khăn, nhất là liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng, dân cứ thưa nên khả năng huy động đóng góp của nhân dân là rất hạn chế, nguồn thu ngân sách của tỉnh thấp. Nếu đầu tư của Trung ương nhưng bình quân cả nước thì tỉnh rất khó thực hiện, vìvậy cần có cơ chế đầu tư riêng cho vùng miền nứi nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo Nghị quyết 100/2015/QH13 của Quốc hội, đối tượng các xã nghèo sẽ được ưu tiên bố trí ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Vì vậy, các địa phương có nhiều xã nghèo như Đắk Nông sẽ được ưu tiên bố trí vốn.

82. Cử tri tỉnh Đắk Nông kiến nghị: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn nhiều khu vực chưa có điện lưới quốc gia, thậm chí là thôn “trắng” về diện. Vì vậy, kính đề nghị trung ương quan tâm bố trí vốn để tỉnh có nguồn đầu tư khắc phục tình trạng này.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014-2020 do Sở Công Thương tỉnh Đắk Nông làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo. Dự án đã được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương các năm 2015, 2016. Do nguồn vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo hạn chế nên việc bố trí vốn đến hết kế hoạch 2016 nhìn chung chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đắk Nông bố trí kế hoạch trung hạn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 cho Dự án là 81 tỷ đồng, trong đó kế hoạch 2017 là 15 tỷ đồng. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Đắk Nông để được xử lý cụ thể.  

83. Cử tri tỉnh Đắk Nông kiến nghị: Hiện nay, tình hình di dân tự do từ các tỉnh khác đến Đắk Nông vẫn rất lớn, gây sức ép cho chính quyền các cấp trong việc ổn định tình hình, phá vỡ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gây khó khắn trong việc quản lý bảo vệ rừng, bảo đảm an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội. Tỉnh Đắk Nông còn nhiều dân di cư tự do chưa được sắp xếp, ổn định cuộc sống, đề nghị sớm bố trí kế hoạch vốn để triển khai đầu tư các dự án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn. Đồng thời, có giải pháp mang tính chiến lược quốc gia nhằm hạn chế tình trạng di cư tự do như hiện nay.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Đắk Nông là tỉnh có nhiều dân di cư tự do. Trong những năm qua, ngân sách trung ương cũng đã ưu tiên bố trí kinh phí cho Tỉnh nhưng nhu cầu của Tỉnh đầu tư cho các dự án còn rất lớn. Đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch, rà soát lại các dự án thực hiện theo Luật Đầu tư công. Trước mắt đề nghị Tỉnh sử dụng nguồn vốn được giao trong kế hoạch trung hạn và chủ động lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư các dự án ổn định dân di cư tự do.

Tại văn bản số 191/TB-VPCP ngày 22/7/2016, Thủ tướng Chính phủ đang giao Bộ Nông nghiệp và Phát riển nông thôn phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát các dự án các dự án dân di cư tự do và có giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trên. Đề nghị chuyển kiến nghị đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh Đắk Nông để được xử lý cụ thể./.

84. Cử tri các tỉnh Điện Biên kiến nghị: Đề nghị nghiên cứu sửa đổi nâng mức ưu đãi, hỗ trợ trong chính sách thu hút đầu tư đối với các tỉnh Tây Bắc còn nhiều khó khăn trong đó có Điện Biên, đồng thời đưa Điện Biên vào diện tỉnh được hưởng chính sach hỗ trợ đặc thù, đặc biệt của trung ương để tạo điều kiện giúp Tỉnh thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy phát triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo bèn vững.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo quy định tại Luật Đầu tư 2015, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định hiện hành khác, đã tính tới những điều kiện đặc biệt khó khăn có tính đặc thù của vùng Tây Bắc, do đó với các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước khi đầu tư vào Tây Bắc đều được áp dụng đầy đủ các ưu đãi và có ưu đãi cao nhất trong cả nước như là chính sách về thuế, đất đai, lao động, thời gian…

Đề nghị UBND tỉnh Điện Biên căn cứ vào các điều kiện cụ thể của Tỉnh để đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi và thu hút đầu tư khác dựa trên những quy định chung của Nhà nước như các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ,… đã ban hành.

85. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Thực hiện kết luận số 85-KL/TW ngày 24/1/2014 của Bộ Chính trị, tỉnh Điện Biên đã khẩn trương lập đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên nhằm phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2016-2020 trình Chính phủ và các bộ, ngành trung ương thẩm định, phê duyệt. Đến ngày 30/6/2016 tỉnh đã tiếp thu, chỉnh sửa và giải trình các ý kiến tham gia của Hội đồng thẩm định. Đề nghị Chính phủ sớm phê duyệt và bố trí vốn hỗ trợ để tỉnh triển khai thực hiện Đề án.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 1573/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016-2020.

Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương.  

86. Cử tri tỉnh Đồng Tháp kiến nghị: Xem xét cho chủ trương đầu tư xây dựng tuyến đường Thường Phước - Ba Nguyên thuộc địa phận của xã Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, nhằm nâng cao năng lực giao thông vận tải, tăng cường khả năng phòng thủ, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực biên giới Việt Nam và Campuchia.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Tháp chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp để được trả lời.

87. Cử tri tỉnh Đồng Tháp kiến nghị: Đầu tư xây dựng bờ kè hai bên đường tuyến đường tuần tra biên giới đoạn qua tỉnh Đồng Tháp, vì hiện nay chỉ mới xây dựng một bên, bên còn lại rất dễ xảy ra sạt lỡ đất gây hư hỏng tuyến đường.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Giai đoạn 2016-2020 Quốc hội, Chính phủ đã có chủ trương đầu tư tiếp hệ thống đường tuần tra biên giới giai đoạn 2. Trong đó có kế hoạch bố trí vốn cho đầu tư xây dựng đường tuần tra biên giới tuyến biên giới đất liền tiếp giáp Campuchia qua Bộ Quốc phòng.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Tháp chuyển kiến nghị của cử tri đến Bộ Quốc phòng để được trả lời.

88. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Đề nghị Bộ trình Chính phủ quan tâm, sớm đầu tư đập thủy lợi Tầu Dầu (huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai); nhân dân mong chờ Chính phủ sớm triển khai xây dựng công trình. Hiện nay, nhân dân địa phương chủ yếu làm hoa màu, với sản lượng khoảng 250 tấn rau quả/ngày nhưng địa bàn rất thiếu nước, mực nước ngầm tụt giảm, nếu không sớm đầu tư không những thiếu nước sản xuất mà nước sinh hoạt của nhân dân cũng thiếu.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Gia Lai chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai để được trả lời.

89. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị hỗ trợ bổ sung nguồn vốn khoảng 3.000 tỷ đồng ngoài mức vốn dự kiến trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để tạo điều kiện cho tỉnh có nguồn lực đầu tư các dự án dở dang, các dự án khởi công mới đã có trong quy hoạch được duyệt để đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Vũng Áng.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Trong thời gian qua, KKT Vũng Áng đã được ngân sách trung ương ưu tiên bố trí để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ để thu hút các dự án đầu tư. Đối với kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh, không phải thu hồi 4.460,27 tỷ đồng ứng trước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 là điều kiện thuận lợi để tỉnh Hà Tĩnh tiếp tục được bố trí vốn ngân sách trung ương đầu tư hoàn thiện hạ tầng KKT Vũng Áng trong giai đoạn tới.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án phân bổ vốn kế hoạch 2016-2020, trong đó bao gồm cả các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KKT Vũng Áng. Tại Tờ trình số 29/TTr-CP, Chính phủ đã báo cáo UBTV Quốc hội bổ sung 200 tỷ đồng cho tỉnh Hà Tĩnh để bố trí cho các dự án chuyển tiếp còn thiếu vốn đầu tư, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả bão lũ.

90. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Kiên Giang là tỉnh ven biển Tây, trực tiếp chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Để ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, cần thiết phải đầu tư tuyến đê ven biển và hệ thống cống nhằm ngăn mặn, điều tiết nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên, hiện nay tuyến đê ven biển Tây trên địa bàn tỉnh Kiên Giang còn 29 cửa kênh thông ra biển chưa được đầu tư xây dựng cống. Trong đó, tuyến đê biển An Biên-An Minh có 09 cống đã được Chính phủ phê duyệt danh mục và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư bằng nguồn vay Ngân hàng Thế giới, với tổng vốn là 410.056 triệu đồng. Còn lại 20 cống (bao gồm cống sông Cái Lớn và cống sông Cái Bé) với tổng vốn là 1.893 tỷ đồng chưa có nguồn vốn đầu tư, UBND tỉnh Kiên Giang đã trình các Bộ, ngành đề nghị hỗ trợ vốn Trung ương là 1.499 tỷ đồng để triển khai đầu tư các cống này nhưng đến nay chưa được chấp thuận. Đề nghị sớm xem xét hỗ trợ vốn cho tỉnh Kiên Giang để đầu tư các công trình quan trọng này.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 46/BC-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó đã dự kiến bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 cho dự án  hệ thống công trình cống Cái Lớn - cống Cái Bé (giai đoạn 1) là 2.970 tỷ đồng.

91. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Đề nghị sớm phân bổ, thông báo kế hoạch vốn hàng năm để tỉnh Kiên Giang chủ động triển khai thực hiện, bảo đảm tiến độ theo cam kết với Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đối với việc hỗ trợ đầu tư hạ tầng tại Khu du lịch Hòn Phụ Tử (huyện Kiên Lương) và Khu du lịch núi Đá Dựng (thị xã Hà Tiên), với tổng vốn đầu tư khoảng 10 triệu USD từ Dự án phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng giai đoạn 2015-2019.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng giai đoạn 2015-2019 là dự án ô, số vốn được bố trí thực hiện các dự án thành phần của địa phương được giao kế hoạch qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tại Quyết định số 2562/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1989/QĐ-BKHĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 32/12/2016 dự án trên được bố trí là 252,947 tỷ đồng.

92. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Để tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch tỉnh Kiên Giang phát triển, đề nghị Chính phủ sớm hỗ trợ vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) giai đoạn 2016-2022 khoảng 50 triệu USD cho tỉnh để đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch cho 05 dự án gồm: Cảng du lịch Hà Tiên, tại thị xã Hà Tiên; kết cấu hạ tầng Khu du lịch tại huyện U Minh Thượng; kết cấu hạ tầng du lịch tại Khu du lịch Hòn Đất (trong Khu di tích lịch sử - danh thắng Hòn Đất) huyện Hòn Đất; kết cấu hạ tầng Khu Công viên văn hóa - vui chơi giải trí An Hòa, tại thành phố Rạch Giá và Trung tâm giao lưu Văn hóa -Thông tin du lịch biên giới, tại thị xã Hà Tiên (Tổng vốn đầu tư khoảng 60 triệu USD; Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã gửi đề xuất Danh mục đầu tư 05 dự án này về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Thủ tướng Chính phủ tham gia dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án vốn vay. Việc lựa chọn các tỉnh tham gia dự án vốn vay sẽ được tiến hành trong giai đoạn thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án vốn vay.

93. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho tỉnh đầu tư Trung tâm Văn hóa, Biểu diễn nghệ thuật của tỉnh, vốn đầu tư khoảng 150 tỷ đồng (Trung tâm Văn hóa-Biểu diễn nghệ thuật của tỉnh được chuyển đổi công năng từ Hội trường phục vụ cho hội nghị nên không đúng tiêu chuẩn và đã xây dựng 30 năm, đang xuống cấp nghiêm trọng). Đồng thời đầu tư xây dựng Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật và Bảo tồn di sản văn hóa tỉnh Kiên Giang diện tích 12.000 m2 với tổng kinh phí khoảng 130 tỷ đồng.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Căn cứ phương án dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang tại văn bản số 1990/UBND-KTTH ngày 05/12/2016, tỉnh Kiên Giang chỉ dự kiến thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm triển lãm văn hoá nghệ thuật và bảo tồn di sản văn hoá tỉnh Kiên Giang; không dự kiến thực hiện công trình Trung tâm văn hoá, biểu diễn nghệ thuật của tỉnh. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Kiên Giang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang để được trả lời.

94. Cử tri tỉnh Hòa Bình kiến nghị: Để đảm bảo thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế-xã hội vùng chuyển dân sông Đà giai đoạn 2016-2020 theo đúng mục tiêu và tiến độ đề ra. Đề nghị Chính phủ quan tâm, bố trí đủ nguồn vốn và cơ cấu vốn để thực hiện các chương trình, dự án theo đúng Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình theo Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã được ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hòa Bình chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình để được trả lời.

95. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Có chính sách hỗ trợ cho Hà Tĩnh để thực hiện một số nhiệm vụ cấp thiết, trước mắt đề nghị hỗ trợ kinh phí triển khai các dự án trung hạn 2016-2020 nhằm triển khai các dự án xử lý thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và bãi rác ô nhiễm môi trường; hỗ trợ kinh phí triển khai các dự án về đa dạng sinh học theo quy hoạch được phê duyệt và hỗ trợ xây dựng các khu xử lý chất thải rắn đảm bảo đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn phát sinh trên địa bàn.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Tuy nhiên, tai văn bản bản số 5842/UBND-TH ngày 04/11/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc phân bố kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã không phân bổ vốn cho các dự án này để tập trung bố trí vốn cho các dự án có nhu cầu cấp bách hơn.

Trách nhiệm bố trí vốn thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh, UBND tỉnh Hà Tĩnh có thể làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường để tìm kiếm các nguồn vốn phù hợp khác như: Vốn sự nghiệp môi trường, Vốn vay từ Quỹ bảo vệ môi trường... để thực hiện dự án. Đề nghị đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Tĩnh chuyển câu hỏi tới UBND tỉnh Hà Tĩnh để được trả lời.

96. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị hỗ trợ nguồn vốn ngân sách Trung ương cho Sự nghiệp tài nguyên môi trường (khoảng 80,0 tỷ đồng) để thực hiện Dự án xây dựng trạm quan trắc và cảnh báo môi trường Khu kinh tế Vũng Áng (UBND tỉnh đã đề nghị tại Văn bản số 4816/UBND-NL2 ngày 21/9/2016)

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Việc phân bổ nguồn vốn sự nghiệp tài nguyên môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đề nghị UBND Tỉnh làm việc với Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về 80 tỷ nguồn vốn sự nghiệp môi trường. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Tĩnh chuyển kiến nghị của cử tri đến Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để được trả lời.

97. Cử tri tỉnh Hậu Giang kiến nghị: Thực hiện Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 về việc phê duyệt Đề án kiên cố hóa trường, lớp và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020. Kiến nghị Quốc hội và Chỉnh phủ xem xét hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án đối với tỉnh Hậu Giang với tổng số 2033 phòng học, 1.101 phòng và khu vực học tập với tổng kinh phí thực hiện là 1.865,11 tỷ đồng.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

1. Theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên:

a) Giai đoạn 2014-2015: Đầu tư xây dựng danh mục phòng học, nhà công vụ cho giáo viên trường mầm non thuộc các huyện nghèo tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ đã được phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa được thực hiện. Dự kiến tổng số lượng là 2.627 phòng học và 2.658 phòng làm nhà công vụ cho giáo viên.

b) Lộ trình đến năm 2020:

- Tổ chức rà soát nhu cầu đầu tư xây dựng trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên và đầu tư xây dựng khi có điều kiện theo danh mục thứ tự ưu tiên sau đây: Phòng học và nhà công vụ cho giáo viên còn lại của Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ; phòng học xây dựng mới đối với trường tiểu học để đảm bảo đủ 1 lớp/phòng; phòng học xây dựng mới thay thế toàn bộ số phòng học bán kiên cố, phòng học tạm của các trường mầm non, phổ thông; xây dựng mới các hạng mục công trình thuộc khu phục vụ học tập: phòng học bộ môn, phòng thiết bị, phòng làm việc hiệu bộ, phòng học đa năng, thư viện, phòng y tế.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn các địa phương: rà soát, thống kê, xác định nhu cầu, lập phương án đầu tư và cơ chế huy động vốn phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khuyến khích các địa phương chủ động đầu tư xây dựng hoàn thành danh mục còn lại trong Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Căn cứ mục tiêu thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 của Thủ tướng Chính; Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và địa phương tiến hành rà soát, thống kê nhu cầu đầu tư đã xác định tỉnh Hậu Giang không có danh mục phòng học, nhà công vụ cho giáo viên trường mầm non thuộc đối tượng đầu tư trong giai đoạn 2014-2015.

3. Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội Khóa XIV về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ trình Quốc hội về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 về việc rà soát danh mục dự án, dự kiến vốn và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020; nhu cầu và dự kiến kế hoạch năm 2017. Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hậu Giang được bố trí 26 tỷ đồng vốn TPCP bao gồm 10% dự phòng theo quy định để đầu tư xây dựng 52 phòng tiểu học thuộc Chương trình Kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học giai đoạn 2016-2020. Đề nghị tỉnh Hậu Giang chủ động huy lực các nguồn lực của địa phương để đầu tư xây dựng hoàn thành danh mục còn lại trong Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ

98. Cử tri tỉnh Hậu Giang kiến nghị: Dự án đê bao Long Mỹ - Vị Thanh có tổng mức đầu tư được phê duyệt 688, 703 tỷ đồng với quy mô đầu tư dài khoảng 70km. Theo Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 và Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 24/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ thì dự án chỉ được bố trí vốn trái phiếu Chính phủ 425 tỷ đồng. Với kinh phí được bố trí, dự án chỉ được triển khai thực hiện khối lượng dài tuyến đê là 30.265m, 02 cống hở B=15m, 01 cống hở B=6m, 16 cống hở B =4m, 03 cầu tải trọng 2,5 tấn, 18 cống tròn phục vụ cho diện tích khoảng 12.000 ha. Phần còn lại: dài tuyến đê là 37.688m, 19 cống tròn, 06 cống hở B=4m, sửa chữa 06 cống hở B=4m, 01 cầu tải trọng 2,5 tấn, khoảng 9.500 ha chưa có nguồn để triển khai. Trước tình hình biến đổi khí hậu khó lường, để phục vụ cho người dân trong vùng bị ảnh hưởng hạn hán và xâm nhập mặn, chủ động phòng, chống hạn mặn; đồng thời, trữ nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Kiến nghị xem xét, bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ để tỉnh thực hiện và hoàn thành dự án, với tổng kinh phí 263,703 tỷ đồng.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Dự án đê bao Long Mỹ - Vị Thanh có tổng mức đầu tư được phê duyệt 688,703 tỷ đồng đã được hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2014 - 2016 là 425 tỷ đồng.

Thực hiện Nghị quyết của Quốc Hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thông báo dự kiến kế hoạch vốn TPCP giai đoạn 2017 - 2020 tại văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 cho các địa phương, theo đó tỉnh Hậu Giang được hỗ trợ là 876 tỷ đồng.

Tại văn bản số 2012/UBND-TH ngày 30/11/2016, UBND tỉnh Hậu Giang đã đăng ký hỗ trợ vốn TPCP giai đoạn 2017 - 2020 cho dự án Đường tỉnh 927C (đoạn nối từ QL1 đến Nam Sông Hậu) do đây là tuyến đường quan trọng, cấp bách, có tác động liên vùng, cần sớm được đầu tư.

Về nguồn vốn ngân sách trung ương: Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hậu Giang cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Hậu Giang sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Hậu Giang để được xử lý cụ thể./.

99. Cử tri tỉnh Long An kiến nghị: Tỉnh Long An kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ, bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 cho dự án đường Tân Tập - Long Hậu - Quốc lộ 50 - Cảng Long An mức kinh phí 994 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (tổng mức đầu tư dự án khoảng 1.495 tỷ đồng, trong đó Trái phiếu chính phủ: 994 tỷ đồng, các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 501 tỷ đồng). Tuyến đường này có vai trò đặc biệt quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và vùng, kết nối trục giao thông, công nghiệp giữa tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh, thúc đẩy phát triển logistics cảng Long An. Đây là tuyến đường rất quan trọng đối với vùng Đồng Tháp Mười nói riêng và các tỉnh vùng ĐBSCL nói chung trong việc phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là vấn đề đảm bảo an ninh quốc phòng (tuyến biên giới với Campuchia). Dự án đã được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt dự án tại Quyết định số 235/QĐ-BGTVT ngày 11/2/2011 và Quyết định số 922/QĐ-BGTVT ngày 10/04/2009. Tổng chiều dài đoạn quan tỉnh Long An khoảng 98Km, quy mô cấp IV đồng. Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính đã có văn bản thẩm định nguồn vốn. Kíến nghị ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch trung hạn 2017 - 2020 để thực hiện dự án.

Trả lời: (Tại Công văn số 1639/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Tờ trình số 29/TTr-TTg ngày 17/01/2017 và Báo cáo số 46/BC-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổng kế hoạch trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Long An là 900 tỷ đồng, trong đó dự phòng 10% là 90 tỷ đồng, phân bổ chi tiết là 810 tỷ đồng cho dự án Dự án đường Tân Tập - Long Hậu - Quốc lộ 50 - Cảng Long An. Tuy nhiên, đến nay Dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư. Đề nghị UBND tỉnh Long An sớm hoàn thành các thủ tục đầu tư theo đúng quy định bởi vì các dự án khởi công mới phải hoàn chỉnh đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Đến ngày 31 tháng 3 năm 2017, bộ, ngành trung ương và địa phương nào không hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định, sẽ cắt giảm toàn bộ số vốn này đưa về dự phòng chung

100. Cử tri tỉnh Long An kiến nghị: Về Dự án đầu tư xây dựng tuyến Đường tỉnh 823B kết nối các tuyến Đường tỉnh 823, 824, 825 của huyện Đức Hòa, dài khoảng 11 km, với tổng mức đầu tư khoảng 205 tỷ đồng. Năm 2016, đã được Trung ương bố trí 1,0 tỷ đồng để chuẩn bị đầu tư. Kiến nghị tiếp tục hỗ trợ kinh phí 170 tỷ đồng giai đoạn 2017-2020 để thực hiện đầu tư dự án. Tuyến đường này hoàn thành sẽ góp phần thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, dân cư dọc hai bên đường và góp phần giải tỏa phát triển công nghiệp từ vùng thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Tại văn bản số 5516/UBND-KT ngày 29/12/2016 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Long An dự kiến bố trí Dự án Đường ĐT.823B (đường Đức Hòa 2-3)-giai đoạn 1 là 163 tỷ đồng. Chính phủ đã tổng hợp danh mục dự án này tại Tờ trình số 29/TTr-CP ngày 17/01/2017 và Báo cáo số 46/BC-CP ngày 17/02/2017 trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.

101. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Nguồn tăng thu ngân sách năm 2015 của tỉnh so với dự toán Trung ương giao 2015 sau khi trừ số ghi thu ghi chi tiền thuê đất, để dành 50% thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2016 tương đương với số tiền 387,206 tỷ đồng. Trong điều kiện ngân sách địa phương còn khó khăn, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, cho phép được sử dụng số tiền trên để thực hiện một số chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội và một số công trình cấp bách lĩnh vực y tế, đảm bảo an ninh quốc phòng tại Vũng Áng (UBND tỉnh cam kết sẽ tự đảm bảo kinh phí thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2016).

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Kế hoạch các năm của tỉnh Hà Tĩnh được bổ sung từ ngân sách trung ương để thực hiện cải cách tiền lương như sau: năm 2015 là 898,446 tỷ đồng, năm 2016 là 210,858 tỷ đồng.

Trong nhiều năm vừa qua, việc xây dựng dự toán thu ngân sách địa phương rất thấp so với số thu thực tế, các địa phương đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ nên ngân sách trung ương phải dành một nguồn vốn lớn (chi thường xuyên) để hỗ trợ cho địa phương thực hiện cải cách tiền lương. Tuy nhiên, đến hết năm các địa phương lại báo cáo dư nguồn cải cách tiền lương hoặc các nguồn chi thường xuyên đã đề nghị bổ sung chuyển sang thực hiện một số nhiệm vụ khác và thường có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho chuyển sang nhu cầu khác. Điều này dẫn đến bị động trong điều hành và ngân sách trung ương bị thiếu nguồn nghiêm trọng. Do đó, đề nghị Tỉnh không sử dụng nguồn cải cách tiền lương để thực hiện một số chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội và một số công trình cấp bách lĩnh vực y tế, đảm bảo an ninh quốc phòng tại Vũng Áng.

102. Cử tri tỉnh Lai Châu kiến nghị: Đề nghị cho phép kéo dài việc thực hiện Dự án sắp xếp, ổn định dân cư 02 xã Tà Tổng, Mù Cả huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu sang giai đoạn 2016-2020. Vì Dự án này được phê duyệt thực hiện trong giai đoạn 2012- 2015, nhưng còn nhiều nội dung chưa được bố trí vốn thực hiện hoặc việc thực hiện còn dở dang; nhiều điểm dân cư chưa được đầu tư theo đúng quy hoạch được duyệt (Tổng kinh phí dự án được giao từ năm 2012 - 2015 là 213.111 triệu đồng, đạt 49,5% tổng nhu cầu vốn được duyệt).

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Dự án sắp xếp ổn định dân cư 2 xã Mù Cả, Tà Tổng huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt là 348,640 tỷ đồng, đến năm 2015 đã được ngân sách trung ương bố trí 160 tỷ đồng, số còn lại là 188,64 tỷ đồng đã được cân đối bố trí vào nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020.

Thực hiện Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm 2016-2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, phần vốn còn lại của Dự án sắp xếp, ổn định dân cư 02 xã Tà Tổng, Mù Cả huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu sẽ chuyển về nguồn ngân sách địa phương. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lai Châu chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu để triển khai thực hiện.

103. Cử tri tỉnh Lai Châu kiến nghị: Đề nghị quan tâm bố trí đủ vốn cho tỉnh Lai Châu để tiếp tục thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc Mảng, La Hủ, Cống theo Quyết định số 1672/QĐ-TTG ngày 26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2016- 2020 theo kế hoạch đã được phê duyệt, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện và hoàn thành mục tiêu của Đề án. Đến nay, đã kết thúc giai đoạn I, nhưng một số nội dung chính sách chưa có kinh phí thực hiện, hoặc phân bổ kinh phí chậm, được thực hiện với tỷ lệ thấp, chủ yếu là nguồn vốn lồng ghép (Các chính sách hỗ trợ hộ gia đình đảm bảo các điều kiện và nhu cầu thiết yếu của đời sống; một số nội dung hỗ trợ y tế, giáo dục, ...).

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Thực hiện Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt thực hiện các dự án đầu tư là 372,685 tỷ đồng, đến năm 2015, NSTW đã hỗ trợ 92 tỷ đồng, còn lại 280,685 tỷ đồng.

Thực hiện Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm 2016-2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, phần vốn còn lại của chương trình thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc Mảng, La Hủ, Cống sẽ chuyển về nguồn ngân sách địa phương. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lai Châu chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu để triển khai thực hiện.

104. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Đề nghị nhà nước đầu tư kè sông, suối biên giới những khu vực xung yếu để bảo vệ các công trình hạ tầng, đất sản xuất của nhân dân và ảo vệ biên giới Tổ Quốc.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Đối với Kè bảo vệ sông suối, mốc quốc giới trên biên giới Việt Nam- Trung Quốc, sau khi kết thúc công tác phân giới cắm mốc trên biên giới đất liền Việt Nam-Trung Quốc, đối với các vị trí xung yếu cơ bản đã được đầu tư theo Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 20/4/2010, Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 31/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Về những vị trí bờ sông suối biên giới, mốc quốc giới sạt lở do nguyên nhân bất khả kháng gây ra (bão lũ, thiên tai…), Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo tại văn bản số 1708/VPCP-NC ngày 27/8/2013. Đề nghị UBND tỉnh Lào Cai thực hiện theo đúng tinh thần Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản này. Đề nghị chuyển câu hỏi đến UBND tỉnh Lào Cai để được xử lý cụ thể.

105. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Cử tri đề nghị được đầu tư xây dựng 02 trụ sở xã/năm/huyện; đề nghị có chính sách mở, đặc thù đối với việc đầu tư, xây dựng trụ sở hành chính của các huyện.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thực hiện Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội khóa XIV về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, nguồn vốn đầu tư trụ sở xã được phân bổ về ngân sách địa phương để thực hiện. Do đó, việc đầu tư trụ sở xã, xây dựng trụ sở hành chính cấp huyện thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh Lạng Sơn. Đề nghị chuyển kiến nghị đến UBND tỉnh Lạng Sơn để được xử lý cụ thể.

106. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Đề nghị bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020 để tỉnh Lạng Sơn đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 700 giường bệnh giai đoạn II với số vốn 750 tỷ đồng để hoàn thiện đưa vào sử dụng, phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn giai đoạn I được phê duyệt tại các Quyết định số 2122/QĐ-UBND ngày 20/10/2009 và 228/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 với tổng mức đầu tư là 999,881 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn trái phiếu Chính phủ là 891,907 tỷ đồng. Dự án đã được bố trí vốn trái phiếu Chính phủ lũy kế đến hết năm 2016 là 866,907 tỷ đồng và đã bàn giao đi vào sử dụng.

Theo quy định tại mục h, Khoản 5 của Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 17/9/2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2015 đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020: “Các chương trình, dự án mới chỉ tập trung chủ yếu cho các dự án lớn trong 3 lĩnh vực: hạ tầng giao thông, thủy lợi, bệnh viện trung ương và một số địa phương từ khi đổi mới đến nay chưa được đầu tư bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh”, do đó, dự án không thuộc đối tượng được bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ lĩnh vực y tế.

107. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Cần tiếp tục ưu tiên bố trí vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giao thông nhất là hệ thống đường tuần tra biên giới theo quy hoạch chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Quốc phòng đã lập dự án và có tờ trình gửi Thủ tướng Chính phủ đầu tư dự án Đường tuần tra biên giới giai đoạn 2, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 10539/VPCP-NC ngày 31/12/2014 giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định; theo đề nghị của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2 đầu tư khoảng 1500km (trên 21 tỉnh biên giới, trong đó có tỉnh Lạng Sơn), tổng mức vốn đầu tư dự kiến 15.500 tỷ đồng, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 5988/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 27/8/2015, thống nhất với Bộ Quốc phòng về sự cần thiết đầu tư dự án đường tuần tra biên giới giai đoạn 2 (2016-2020).

Về việc bố trí vốn trái phiếu Chính phủ, do khả năng cân đối vốn khó khăn, kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020 chỉ bố trí được 4.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư xây dựng đường tuần tra biên giới tiếp giáp với Campuchia. Như vậy, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 không có nguồn để bảo đảm đầu tư hệ thống đường tuần tra biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Về nguồn vốn ngân sách trung ương: Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Lạng Sơn cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Lạng Sơn sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Lạng Sơn để được xử lý cụ thể.

108. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Dự án di dân, tái định cư Trường bắn quốc gia khu vực I (gọi tắt là Dự án TB1), hợp phần tỉnh Lạng Sơn được triển khai thực hiện từ năm 2005, có quy mô trên địa bàn 16 thôn của 02 xã: Ái Quốc, huyện Lộc Bình và Thái Bình, huyện Đình Lập với tổng diện tích đất bị thu hồi 8.978 ha; đối tượng bị ảnh hưởng theo phê duyệt ban đầu gồm 421 hộ và 01 tập thể, trong đó 330 hộ với 1845 nhân khẩu sinh sống trong khu vực Trường bắn phải di chuyển đến nơi ở mới, 91 hộ và 01 tập thể có đất canh tác hoặc mồ mả trong phạm vi Trường bắn. Đồng thời, đầu tư 07 công trình xây dựng cơ bản để ổn định cho các hộ tái định cư phân tán trên địa bàn (huyện Đình Lập: 219/219 hộ; huyện Lộc Bình: 111/111 hộ). Đến nay 100% hộ dân trong Trường bắn TB1 (330 hộ) đã di chuyển đi tái định cư theo hình thức tự nguyện. Tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện giải phóng mặt bằng, bàn giao toàn bộ mặt bằng và tài sản trên đất cho đơn vị Trường bắn quốc gia khu vực 1 thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu I quản lý và sử dụng tại Quyết định số 1805/QĐ-UBND ngày 05/10/2015. Tuy nhiên, đến nay Dự án vẫn còn nhiều phát sinh vướng mắc liên quan đến kinh phí thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa thể xử lý dứt điểm, vượt quá khả năng, thẩm quyền giải quyết của tỉnh với tổng kinh phí cần bổ sung là 66.268 triệu đồng, trong đó: Cấp hoàn trả ngân sách địa phương ứng trước thực hiện dự án 12.787 triệu đồng; Thanh toán khối lượng phát sinh chưa có kinh phí thực hiện 53.481 triệu đồng.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Dự án di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 tỉnh Lạng Sơn (viết tắt là dự án TB1) được UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt tại Quyết định số 1164/QĐ-UBND-KT ngày 25/8/2006 với tổng mức ban đầu là 82,909 tỷ đồng. Trong quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh thêm 99 hộ và tăng giá do chính sách bồi thường, nên UBND tỉnh Lạng Sơn đã có Quyết định  phê duyệt điều chỉnh số 1828/QĐ-UBND ngày 08/9/2008 với tổng mức đầu tư là 199,039 tỷ đồng, trong đó: Hỗ trợ tái định cư 189,881 tỷ đồng, chi phí khác 5,013 tỷ đồng, dự phòng 4,145 tỷ đồng. Dự án đã được ngân sách trung ương bố trí đến hết năm 2013 là 199 tỷ đồng (bằng 100% tổng mức đầu tư, kể cả dự phòng).

Đến hết năm 2013, dự án đã hoàn thành 100% số hộ di chuyển tái định cư và bàn giao cho đơn vị Trường bắn quốc gia quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, theo báo cáo của UBND tỉnh Lạng Sơn tại văn bản số 314/UBND-KTN ngày 08/4/2014 và 418/UBND-KTN ngày 05/5/2014, trong quá trình thực hiện đã phát sinh thêm một số hộ, nhân khẩu và tài sản bị ảnh hưởng, số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư tăng thêm 24,003 tỷ đồng.

Tại báo cáo số 335/BC-UBND ngày 28/10/2016, UBND tỉnh Lạng Sơn đề nghị bổ sung 66,268 tỷ đồng phát sinh của dự án TB1 là không phù hợp với số phát sinh đã báo cáo tại văn bản số 314/UBND-KTN ngày 08/4/2014, 418/UBND-KTN ngày 05/5/2015 là 24,003 tỷ đồng và số 47/TTr-UBND ngày 23/7/2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn là 33,14 tỷ đồng.

Theo báo cáo của UBND tỉnh Lạng Sơn, dự án TB1 đã tăng vốn đầu tư do tăng quy mô số hộ dân và số nhân khẩu kiểm đếm sót, do đó làm tăng kinh phí đầu tư so với quyết định điều chỉnh ban đầu đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn. Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, tại điểm b, khoản 1, Mục I quy định: “Chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh quy định tại các Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ”.

Như vậy, phần kinh phí phát sinh thêm của dự án TB1 do UBND tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm bố trí. Đề nghị chuyển kiến nghị đến UBND tỉnh Lạng Sơn để được xử lý cụ thể.

109. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Đề nghị có cơ chế phân bổ vốn theo các nguyên tắc đối với các tỉnh nghèo, miền núi nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức 70% trở lên sẽ được bố trí tăng mức vốn xây dựng nông thôn mới, các tỉnh nhận hỗ trợ từ 50% đến 70% ở một mức thấp hơn để hài hòa giữa các tỉnh trong cả nước. Mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh là phấn đấu thêm 59 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 72 xã, chiếm 35%. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho 59 xã đạt chuẩn giai đoạn 2016 - 2020 là 5.975 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách Nhà nước là 2.390 tỷ đồng. Theo số thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016, dự kiến bố trí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 276,3 tỷ đồng, như vậy là quá thấp so với nhu cầu vốn xây dựng nông thôn mới của tỉnh..

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia. Cụ thể như sau:

Tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015, Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 63.155,6 tỷ đồng.

Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang chủ trì xây dựng nguyên tắc tiêu chí phân bổ vốn theo Nghị quyết 100/2015/QH13: ưu tiên các xã nghèo, tỉnh nghèo như đề nghị của Tỉnh.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương.

110. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Đề nghị tăng mức hỗ trợ cho hai huyện nghèo tỉnh Lạng Sơn theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ vì tỷ lệ nghèo tính theo tiêu chí đa chiều của hai huyện nghèo của tỉnh là rất cao (46,31%), Hai huyện này đang hưởng mức theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 5/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc phê duyệt hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh bền vững đối với 62 huyện nghèo, theo đó thời gian thực hiện 5 năm (2013 - 2017).

Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia. Cụ thể như sau:

Tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015, Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 63.155,6 tỷ đồng; (ii) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững với tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước là 46.161 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 41.449 tỷ đồng.

Tiếp đó, ngày 02/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững với tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 48.397 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương: 41.449 tỷ đồng (vốn đầu tư: 29.698 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 11.751 tỷ đồng, ngân sách địa phương: 4.848 tỷ đồng). Với mức dự kiến nêu trên bình quân ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 1 tỷ đồng/xã/năm và 200 triệu/thôn, bản/năm.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí 29.698 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Như vậy, trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hết sức khó khăn hiện nay, cân đối vốn ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020 đã được bố trí đủ theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội và Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài nguồn vốn nêu trên, đề nghị tỉnh lồng ghép với nguồn vốn CTMTQG về xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu khác và vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện theo Quyết định 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 để triển khai thực hiện. Việc phân bổ nguồn vốn có thể ưu tiên các xã khó khăn nhất với mức hỗ trợ số phân bổ cao hơn để hỗ trợ cho các địa bàn lõi nghèo nhất thực hiện các nội dung về xây dựng cơ sở hạ tầng và xóa đói giảm nghèo. 

111. Cử tri tỉnh Nam Định kiến nghị: Nam Định là tỉnh có hệ thống đê biển, đê sông tương đối lớn, do thường xuyên chịu tác động của bão, triều cường nên hệ thống đê thường xuyên đối mặt với nguy cơ sạt lở phải xử lý khẩn cấp. Mặt khác tỉnh Nam Định được xác định là tỉnh giữ đất trồng lúa để đóng góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực do vậy nhu cầu đầu tư để củng cố, nâng cấp hệ thống kênh thủy lợi là rất lớn. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư quan tâm tăng vốn đầu tư của chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai cho tỉnh để nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, ổn định sản xuất nông nghiệp.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định để được trả lời.

112. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Di tích lịch sử Phùng Chí Kiên được Cấp chứng nhận Di tích cấp Quốc gia từ năm 2011 với yêu cầu cấp thiết về đầu tư và xây dựng để trở thành công trình lịch sử trọng điểm, có ý nghĩa sâu sắc trong việc giáo dục truyền thống yêu nước và uống nước nhớ nguồn đối với thế hệ mai sau. Công trình được khởi công xây dựng từ năm 2014  tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, tiến độ rất chậm, trong khi đó, tuyến đường phục vụ thi công dự án vốn được đầu tư trước đó nay bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng, cần sớm được khắc phục. Đề nghị quan tâm, xem xét phân bổ ngân sách để đẩy nhanh tiến độ dự án.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc phân bổ vốn ngân sách trung ương để hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình tại địa phương phải phù hợp với các Nghị quyết của Quốc hội.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Nghệ An cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho các dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Nghệ An sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Nghệ An để được xử lý cụ thể.

113. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Đề nghị các bộ, ngành trung ương có cơ chế, chính sach hỗ trợ để tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh phát triển, trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa vùng Bắc – Trung bộ theo tinh thần Nghị quyết số 26/NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 20120 và Quyết định số 270/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030 tầm nhìn 2050.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ để tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh phát triển, trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa vùng Bắc - Trung Bộ, như: Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định 2468/QĐ-TTg ngày 29/12/2015 phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chính trị.

Ngoài ra, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, tỉnh Nghệ An là một trong những địa phương được ưu tiên trong bố trí vốn đầu tư. Tỉnh còn được hoãn chưa thu hồi 50% số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 chưa thu hồi trong giai đoạn 2016-2020 tại thông báo số 246/TB-VPCP.

114. Cử tri tỉnh Phú Yên kiến nghị: Bộ Kế hoạch và đầu tư quan tâm, sớm cấp vốn dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Phú Yên theo quyết định 2081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015-2020 do Tổng Công ty điện lực miền Trung (Tập đoàn Điện lực Việt Nam) làm chủ đầu tư, thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách trung ương Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo. Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Yên chuyển kiến nghị của cử tri đến Tập đoàn Điện lực Việt Nam để được trả lời./.

115. Cử tri tỉnh Phú Thọ kiến nghị: Theo giấy chứng nhận đầu tư số 70/BKHĐT-GCNNĐTTN ngày 20/3/2014 của Bộ Kế hoạch Đầu tư về dự án cầu Đồng Quang, tỉnh Phú Thọ theo hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT). Đến nay, công trình đã hoàn thành đưa vfo khai thác sử dụng, đáp ứng được nhu cầu giao thông, vạn tải giữa Thủ đô Hà Nội với tỉnh Phú Thọ và các tỉnh Tây Bắc..Tổng giá trị hoàn thành cần thanh toán cho nhà đầu tư là 470 tỷ đồng. Do khả năng cân đối ngân sách của tỉnh chỉ bảo đảm được một phần kinh phí là 220 tỷ đồng, đề nghị Chính phủ quan tâm, xem xét cân đối nguồn ngân sách Trung ương giúp tỉnh thanh toán phần còn thiếu.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Tại văn bản số 5600/UBND-KTTH ngày 5/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về báo cáo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư năm 2017, Tỉnh không dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho dự án.

Tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chính phủ quy định “Chấm dứt khởi công mới các dự án dưới hình thức BT sử dụng kinh phí nhà nước”. Tuy nhiên, Tỉnh đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho thực hiện Dự án cầu Đồng Quang, tỉnh Phú Thọ và cam kết tự huy động nguồn vốn để thanh toán cho dự án. Nên tại giấy chứng nhận đầu tư số 70/BKHĐT-GCNNĐTTN ngày 20/03/2014, nguồn vốn thực hiện dự án nêu trên gồm có "nguồn thu từ đấu giá đất trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy dự kiến khoảng 355,962 tỷ đồng, còn lại 113,116 tỷ đồng ngân sách tỉnh và huy động khác để chi trả đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ cam kết tại văn bản số 664/UBND-KT1 ngày 28/02/2014. Không sử dụng nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thanh toán cho dự án".

Do đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ có trách nhiệm bố trí vốn thanh toán dự án. Đề nghị, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Thọ chuyển kiến nghị cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ./.

116. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Đề nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư quan tâm bố trí kinh phí để triển khai đầu tư nâng cấp, sửa chữa cụm hồ Long Đại, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã được Chính phủ phê duyệt trong Chương trình an toàn hồ đập.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Các dự án sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa thuộc đối tượng đầu tư của Chương trình Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Bình cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Quảng Bình sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Quảng Bình để được xử lý cụ thể.

117. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Cử tri cho rằng việc đầu tư xây dựng các đê, kè chống sói lở vùng ven biển và các tuyến sông trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã được các bộ, ngành quan tâm. Tuy nhiên, việc bố trí các nguồn vốn chưa nhiều nên khi phân bổ địa bàn thực hiện còn manh mún, chắp vá, cử tri đề nghị tiếp tục đầu tư, bố trí nguồn vốn đảm bảo hoàn thiện dứt điểm các dự án, tránh để kéo dài ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc tiếp tục bố trí vốn cho các dự án kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, đảm bảo tính mạng và sản xuất của người dân là cần thiết. Tuy nhiên do nguồn vốn ngân sách trung ương có hạn, đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình rà soát, phân kỳ đầu tư, lựa chọn các đoạn, hạng mục cấp bách đầu tư trước bằng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ trong trung hạn 2016-2020 và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Ngoài ra, Chính phủ tiếp tục báo cáo UBTV Quốc hội bổ sung cho các tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long thêm 200 tỷ đồng kế hoạch đầu tư trung hạn và đã thông báo cho các địa phương để dự kiến danh mục. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Quảng Bình sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Quảng Bình để được xử lý cụ thể.

118. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Hiện nay, cửa sông Lý Hòa, xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch bị bồi lấp, gây khó khắn cho ngư dân 2 xã Đức Trạch và Hải Trạch trong việc điều khiển các tàu cá ra, vào hoạt động đánh bắt hải sản; đề nghị Bộ KH-ĐT quan tâm đầu tư kinh phí để nạo vét cửa sông Lý Hòa, xây dựng âu thuyền tại xã Đức Trạch; đồng thời khai thông đoạn sông đào nối từ songon về sông Lý Hòa, nhằm phân lũ cho 3 xã thượng nguồn sông Son khỏi ngập lũ khi mữa bão và hạn chế việc bồi lấp cửa sông Lý Hòa về lâu dài.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc nạo vét cửa sông, khơi thông dòng chảy và tạo điều kiện cho lưu thông của các cảng cá như kiến nghị của cử tri là cần thiết. Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Bình cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho các dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Quảng Bình sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Quảng Bình để được xử lý cụ thể./.

119. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Cử tri các huyện miền núi đề nghị bố trí kinh phí khoảng 5 tỷ đồng cho một khu tái định cư ở khu vực miền núi, để đảm bảo cho 50 hộ gia đình sinh sống;

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Quảng Nam dự kiến đưa vào đầu tư dự án Xây dựng các khu tái định cư di dân các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 với tổng mức đầu tư khoảng 80 tỷ đồng, trung bình 5-8 tỷ đồng/khu. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

120. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Quảng Nam là tỉnh có số lượng liệt sỹ lớn nhất cả nước, vì vậy, nhu cầu đầu tư, nâng cấp các nghĩa trang liệt sỹ là rất bức thiết, nhằm đáp ứng tâm nguyện của nhân dân. Đề nghị quan tâm cấp thêm kinh phí để tỉnh triển khai nâng cấp nhiều nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn tỉnh (hiện nay, các nghĩa trang liệt sỹ xuống cấp nặng, kinh phí trung ương cấp hằng năm còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế tại địa phương);

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, ngân sách trung ương chi đầu tư xây dựng, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ từ nguồn vốn sự nghiệp cấp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm. Tổng mức đầu tư căn cứ số lượng mộ trong nghĩa trang liệt sĩ theo dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chủ trương đầu tư, quy hoạch, quy mô, mức vốn đầu tư, thời gian thực hiện dự án. Do đó, đề nghị chuyển kiến nghị cử tri đến UBND tỉnh Quảng Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để được xử lý cụ thể.

121. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Đề nghị xem xét hình thành các gói tín dụng ưu đãi để các bệnh viện (kể cả bệnh viện tư) đầu tư máy móc, thiết bị y tế.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Hiện nay, việc cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Theo đó, việc cho vay đối với bệnh viện để đầu tư máy móc thiết bị y tế thuộc đối tượng vay theo Mục 4 Khoản I tại Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nghị định 75/2011/NĐ-CP. Vì vậy, để vay vốn thực hiện các hoạt động nêu trên, đề nghị UBND tỉnh Quảng Nam làm việc với chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

122. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Đề nghị bố trí vốn để đầu tư chương trình cấp điện nông thôn, miền núi của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của thủ tướng Chính phủ nhằm đẩy nhanh tiến độ để đảm bảo cho người dân ở các xã vùng đặc biệt khó khăn, trong đó có huyện Bắc Trà My và nam trà My sớm được sử dụng điện lưới quốc gia.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

- Dự án Cấp điện nông thôn miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020 do Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo. Dự án đã khởi công xây dựng từ năm 2014 và bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương các năm 2015, 2016. Do nguồn vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo hạn chế nên việc bố trí vốn đến hết kế hoạch 2016 nhìn chung chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Theo phương án phân bổ báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Quảng Nam bố trí kế hoạch trung hạn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 cho Dự án là 90 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2017 là 22,634 tỷ đồng. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Quảng Nam để được xử lý cụ thể. 

- Đối với việc đầu tư cấp điện cho 02 huyện Bắc Trà My và Nam Trà My, Thủ tướng Chính phủ đã giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam sử dụng 100% vốn của Tập đoàn để thực hiện tại văn bản số 838/TTg-KTN ngày 20/5/2016 của Văn phòng Chính phủ. Tiếp đó, Bộ Công Thương đã có văn bản số 5191/BCT-TCNL ngày 10/6/2016 hướng dẫn UBND tỉnh Quảng Nam điều chỉnh giảm quy mô Dự án “Cấp điện nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020” do Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam làm chủ đầu tư. Do đó, đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh Quảng Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam để được xử lý cụ thể.

123. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Đề nghị sớm phân bổ các nguồn vốn đầu tư ngay từ đầu năm để tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện như: Chương trình giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết 30a; Xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu về y tế. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

(1) Chương trình giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết 30a:

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí 29.698 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội.

Về vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững kế hoạch năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 giao 90% số vốn, 10% còn lại được tiếp tục giao tại Quyết định số 2447/QĐ-TTg ngày 14/12/2016 sau khi kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 được Quốc hội thông qua.

Đối với kế hoạch năm 2017, hiện nay, do có những thay đổi về định mức, đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, trong đó có Chương trình 30a, xã bãi ngang ven biển nên Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 501/BKHĐT-KTĐPLT ngày 18/01/2016 báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ: (i) trước mắt, không thay đổi phương án phân bổ của Chương trình đã được Quốc hội thông qua như theo đề xuất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những nội dung đã thống nhất giữa các bộ và có nguyên tắc tiêu chí, định mức, đối tượng rõ ràng đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định phê duyệt, cho phép Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các địa phương triển khai thực hiện; (ii) đối với những nội dung còn chưa thống nhất, tạm thời chưa giao chi tiết cho các địa phương và đề nghị cơ quan chủ chương trình là Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì dự án thành phần rà soát lại, đề xuất phương án phân bổ cụ thể. Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Như vậy, đối với kế hoạch năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn sớm, đúng quy định. Năm 2017, do những thay đổi về chính sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ động báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giao kế hoạch vốn năm 2017 đối với những nội dung đáp ứng quy định về định mức, đối tượng. Việc giao kế hoạch vốn những năm 2018-2020 sẽ thực hiện theo đúng quy định tạo điều kiện cho các địa phương triển khai thực hiện ngay từ đầu năm.

(2) Chương trình Xây dựng nông thôn mới

Giai đoạn 2016-2020 khả năng cân đối ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, trong khi nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ tăng nhanh dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư trên tổng chi ngân sách nhà nước giảm rất nhiều so với giai đoạn trước. Tổng vốn đầu tư ngân sách trung ương trong trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 chỉ xấp xỉ giai đoạn 2011 - 2015, trong khi nhu cầu đầu tư rất lớn. Trong điều kiện hết sức khó khăn, Chính phủ, Quốc hội vẫn tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 47.619 tỷ đồng, cụ thể năm 2016 bố trí là 4.500 tỷ đồng cho Chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, số vốn còn lại bố trí từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, Quốc hội đã phê chuẩn bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội là một nỗ lực rất lớn của Chính phủ và Quốc hội. Chi tiết vốn thực hiện Chương trình cho từng địa phương Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương. 

Hiện nay, hầu hết các địa phương chưa xác định được danh mục dự án đầu tư cụ thể thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Trong đó, tỉnh Quảng Nam mới chỉ tổng hợp được số vốn đầu tư bố trí trả nợ xây dựng cơ bản, số vốn đầu tư thực hiện dự án chuyển tiếp, và vốn đầu tư thực hiện dự án mở mới nhưng chưa làm rõ được danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đúng theo yêu cầu của Quốc hội và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016.

Ngoài ra, thực hiện Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chủ chương trình đang hoàn thiện phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ chi tiết nguồn ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.

Sau khi có ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đề xuất phương án của các chủ chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ giao các địa phương thực hiện. Đề nghị địa phương căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương được giao, huy động thêm các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình tại địa phương.

(3) Chương trình mục tiêu về y tế

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014, các Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV: số 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số 60/NQ-CP ngày 8/7/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016; số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016, các dự án đủ điều kiện giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2017 đã được giao tại Quyết định số 2562/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1989/QĐ-BKHĐT ngày 31/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2017.

Đối với những dự án chưa đủ điều kiện giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 518/BKHĐT-TH ngày 18/01/2017 về việc rà soát danh mục dự án chưa được bố trí vốn ngân sách trung ương năm 2017 gửi các bộ, ngành trung ương và địa phương. Trên cơ sở báo cáo của các bộ, ngành trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

124. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Xem xét bố trí nguồn vốn và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn vay từ Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

1. Về việc bố trí nguồn vốn cho Quỹ:

Theo quy định tại Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguồn điều lệ của Quỹ là 2.000 tỷ đồng do Ngân sách Nhà nước cấp đủ trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định thành lập, hai năm đầu tiên mỗi năm cấp 500 tỷ đồng, năm thứ ba cấp 1.000 tỷ đồng.

Theo kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được Quốc hội phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Bộ Tài chính bố trí 837,25 tỷ đồng vốn điều lệ cho Quỹ, bao gồm 500 tỷ đồng vốn điều lệ năm 2015 và 337,25 tỷ đồng vốn điều lệ năm 2016 từ nguồn vốn chi đầu tư phát triển. Trong đó, 500 tỷ đồng vốn điều lệ năm 2015 bố trí từ vốn đầu phát triển nguồn ngoài nước (khoản vay ADB) và 337,25 tỷ đồng vốn điều lệ năm 2016 bố trí từ vốn đầu tư phát triển nguồn trong nước. 

2. Về việc tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận được vốn vay từ Quỹ

Từ tháng 4/2016, Quỹ Phát triển DNNVV đã ký thỏa thuận với các Ngân hàng nhận ủy thác là Vietcombank, BIDV và HD Bank để xây dựng và công bố các Chương trình hỗ trợ tài chính năm 2016 cho DNNVV với tổng hạn mức hỗ trợ của Quỹ là 560 tỷ đồng, bao gồm: (i) 100 tỷ đồng cho Chương trình hỗ trợ DNNVV đổi mới sáng tạo (ii) 180 tỷ đồng cho Chương trình hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản (iii) 180 tỷ đồng cho Chương trình hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực chế biến, chế tạo; (iv) 100 tỷ đồng cho Chương trình hỗ trợ DNNVV hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải. Các ngân hàng nhận ủy thác đã bố trí nguồn vối đối ứng đầy đủ để đồng tài trợ DNNVV được Quỹ chấp thuận vay vốn.

Từ tháng 7/2016, Quỹ đã chính thức mở các kênh tiếp nhận hồ sơ vay vốn của DNNVV tại Văn phòng Quỹ và tại các chi nhánh, văn phòng đại diện của 3 ngân hàng nhận ủy thác trên toàn quốc. DNNVV căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của mình để đăng ký tham gia nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ theo 4 chương trình trên.

Để giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận thông tin, Quỹ đã chủ động phối hợp với các ngân hàng, các địa phương và các cơ quan, tổ chức, hiệp hội có liên quan để truyền thông về các chính sách hỗ trợ DNNVV nói chung và chương trình hỗ trợ tài chính của Quỹ nói riêng, đồng thời thúc đẩy DNNVV tiếp cận với các chương trình hỗ trợ. Năm 2016, Quỹ đã tổ chức hội thảo và đặt các bàn tư vấn, hỗ trợ thông tin tại 7 địa phương (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Gia Lai, Thái Bình, Nghệ An, Cần Thơ) giúp DN tại các khu vực, địa phương nắm bắt đầy đủ thông tin để có thể tiếp cận nguồn vốn của Quỹ và các đối tác hợp tác với Quỹ như Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ đầu tư khởi nghiệp và sáng tạo, Quỹ Đổi mới khoa học công nghệ, Chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo IPP của Phần Lan, Chương trình hỗ trợ đầu tư xanh LCEE của Đan Mạch v.v..

Đồng thời, Quỹ đã thành lập bộ phận tư vấn, hỗ trợ DNNVV (Call Center) và hot line đặt tại Văn phòng Quỹ để tiếp nhận hồ sơ, giải đáp thắc mắc, tư vấn, hỗ trợ DNNVV hoàn thiện hồ sơ vay vốn, với các kênh tiếp nhận thông tin đa dạng như tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại, email. Qua phản hồi của DNNVV và cơ quan báo chí, đa số DNNVV liên lạc với Quỹ qua các kênh của Call Center đều hài lòng và đánh giá cao sự hỗ trợ nhiệt tình, phản ứng nhanh và tạo thuận lợi tối đa cho DNNVV của Quỹ, đồng thời doanh nghiệp cũng tích cực phản ánh những khó khăn vướng mắc trong tiếp cận tài chính và các nguồn lực để triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Bên cạnh đó, Quỹ cũng yêu cầu 3 Ngân hàng nhận ủy thác điều chỉnh các quy định nội bộ về thẩm định tín dụng đối với DNNVV tham gia chương trình hỗ trợ của Quỹ (giảm yêu cầu tỷ lệ tài sản bảo đảm  từ 150% xuống mức không quá 100%, chấp nhận cho doanh nghiệp sử dụng tài sản hình thành trong tương lai, kết hợp tiêu chí chấm điểm ưu tiên của Quỹ trong thẩm định dự án vay vốn). Đồng thời, các ngân hàng đã phân công một Ban chuyên trách tại Hội sở chính chịu trách nhiệm về thẩm định tín dụng cho DNNVV, thực hiện các hoạt động truyền thông và tư vấn về chương trình hỗ trợ của Quỹ trên toàn hệ thống, tổ chức bộ phận tư vấn, hỗ trợ DNNVV hoàn thiện hồ sơ vay vốn tại một số chi nhánh trọng điểm.

Năm 2016, Quỹ Phát triển DNNVV đã phối hợp với các kênh truyền hình, báo chí để thường xuyên thực hiện hoạt động truyền thông về các chính sách hỗ trợ DNNVV và chương trình hỗ trợ tài chính của Quỹ. Quỹ cũng tham gia các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, như Mạng lưới khởi nghiệp toàn cầu GEN, dự án Phát triển Hệ sinh thái Hỗ trợ Khởi nghiệp (IPP) hợp tác giữa Việt Nam - Phần Lan v.v…, nhằm tạo ra một môi trường, kết nối cộng đồng các doanh nghiệp khởi nghiệp, hỗ trợ tư vấn về pháp lý, kỹ thuật, tài chính giúp các doanh nghiệp này có thêm thông tin, kinh nghiệm về các mô hình doanh nghiệp đi trước thành công.

Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, tháng 12/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV, trong đó bổ sung các chức năng cho vay trực tiếp, đầu tư, bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, DNNVV tham gia hình thành chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành bền vững. Việc đa dạng hóa chức năng hỗ trợ của Quỹ sẽ giúp cho các nhóm DNNVV khác nhau đều có cơ hội tiếp cận với nguồn lực của Quỹ, đặc biệt là các nhóm doanh nghiệp yếu thế, khó đáp ứng điều kiện cho vay của các ngân hàng thương mại.

Năm 2017, Quỹ sẽ mở rộng mạng lưới ngân hàng nhận ủy thác (tăng số lượng ngân hàng hợp tác với Quỹ lên 5-6 ngân hàng); tiếp tục phối hợp với các địa phương để thực hiện việc truyền thông và đặt bàn tư vấn cho DNNVV. Đồng thời, sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Quỹ, Quỹ sẽ xây dựng và triển khai các chương trình đầu tư, bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV thuộc nhóm ưu tiên hỗ trợ.

Với các giải pháp đã, đang và sẽ được triển khai nói trên, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khẳng định các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn luôn được tạo điều kiện tối đa để được tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của Quỹ một cách công khai, minh bạch và thuận lợi nhất.

125. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Về cấp vốn triển khai dự án Bảo tàng lịch sử Hoàng Sa, Trường Sa: Dự án Bảo tàng lịch sử Hoàng Sa, Trường Sa (hay có ý kiến tên gọi của dự án là Bảo tàng Biển đảo Việt Nam, trong đó có Hoàng Sa, Trường Sa) được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung vào quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020 và giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và tỉnh đề xuất phương án vốn đầu tư báo cáo Chính phủ (theo Thông báo số 377/TB-VPCP ngày 14/10/2013 của Văn phòng Chính phủ Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi). Ngày 31/8/2015, UBND tỉnh Quảng Ngãi có Báo cáo số 221/BC-UBND về việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn với Dự án Bảo tàng lịch sử Hoàng Sa, Trường Sa tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, gửi Bộ KH-ĐT, Bộ Tài chính, với nguồn vốn ngân sách Trung ương trong Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển văn hóa theo Tờ trình số 350/TTr-CP ngày 27/7/2015 của Chính phủ trình UBTVQH và đã được thông qua. Đến nay, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức thi phương án thiết kế và đã lựa chọn phương án thiết kế tối ưu thực hiện dự án này. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí vốn từ ngân sách Trung ương trong năm 2017 theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 để thực hiện dự án. Đây là dự án có ý nghĩa giáo dục truyền thống yêu nước, nâng cao ý thức bảo vệ và khẳng định chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Theo phương án dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi tại văn bản số 7182/UBND-TH ngày 12/12/2016, tỉnh Quảng Ngãi không dự kiến phân bố vốn NSTW cho Dự án Bảo tàng lịch sử Trường Sa – Hoàng Sa. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để được trả lời.

126. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Về cấp vốn triển khai Dự án Trung tâm y tế Quân - Dân y kết hợp huyện Lý Sơn: Trung tâm Y tế Quân - Dân y kết hợp huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có 02 chức năng (khám, chữa bệnh và y tế dự phòng), chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, quân nhân và du khách trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn. Đây là đơn vị thường xuyên bị chia cắt với đất liền, đặc biệt là trong mùa mưa bão. Hiện tại, cơ sở vật chất của Trung tâm xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Ngày 05/9/2016, Bộ Y tế đã có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư về việc đầu tư xây dựng Trung tâm y tế Quân - Dân y kết hợp huyện Lý Sơn với tổng vốn đầu tư 454 tỷ đồng. Đề nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư quan tâm, bố trí vốn để dự án sớm triển khai thực hiện, giải quyết khó khăn cho nhân dân, quân nhân và du khách trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Việc đầu tư xây dựng dự án Trung tâm y tế Quân - Dân y kết hợp huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi nhằm đáp đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn và nhân dân các vùng lân cận là cần thiết. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn chế nên chưa bố trí được nguồn vốn để triển khai thực hiện dự án này. Cụ thể:

Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình mục tiêu Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương:

- Về phạm vi, đối tượng hỗ trợ:  Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, đối tượng hỗ trợ của Chương trình mục tiêu Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương là “Các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh công lập tuyến tỉnh thuộc quy hoạch phát triển hệ thống y tế được các cấp có thẩm quyền phê duyệt”. Do vậy, dự án Cải tạo, nâng cấp Trung tâm y tế Quân – Dân y kết hợp huyện đảo Lý Sơn là dự án bệnh viện tuyến huyện không thuộc đối tượng được hỗ trợ vốn NSTW của CTMT Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương.

- Về khả năng cân đối vốn: Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Tại văn bản số 7182/UBND-TH của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc rà soát phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2016-2020, trong đó Tỉnh đề xuất khởi công mới dự án Bệnh viện nội tiết tỉnh Quảng Ngãi với mức vốn NSTW hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 là 10.000 triệu đồng, không dự kiến kế hoạch vốn để triển khai dự án Cải tạo, nâng cấp Trung tâm y tế Quân - Dân y kết hợp huyện đảo Lý Sơn. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để được trả lời.

127. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Về cấp vốn ngân sách Trung ương cho Dự án Hợp phần di dân, tái định cư Hồ chứa nước Nước Trong: Dự án Hợp phần di dân, tái định cư Hồ chứa nước Nước Trong là một hợp phần của dự án Hồ chứa nước Nước Trong, tỉnh Quảng Ngãi, đã được Trung ương bố trí thực hiện đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 372,77 tỷ đồng (bằng tổng mức đầu tư ban đầu). Do công tác bồi thường, tái định cư gặp nhiều khó khăn, thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, thay đổi chính sách về bồi thường và tăng giá (không tăng quy mô) nên tổng mức đầu tư tăng. Năm 2012, dự án được Thủ tướng Chính phủ thống nhất điều chỉnh tổng mức đầu tư lên 656 tỷ đồng, tăng thêm 283,3 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến nay Trung ương chưa bố trí vốn nên dự án không hoàn thành theo đúng tiến độ được duyệt. Tỉnh đã nhiều lần kiến nghị nhưng chưa được giải quyết. Đề nghị xem xét, cho phép bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương hoặc vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 để tỉnh có điều kiện thực hiện hoàn thành dự án, đảm bảo cuộc sống, sản xuất và an toàn cho người dân vùng tái định cư của dự án.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án ‘Dự án thủy lợi Hồ chứa nước Nước Trong’ do Bộ Nông nghiệp làm chủ đầu tư, hợp phần di dân, tái định cư thuộc dự án Hồ chứa nước Nước trong được giao địa phương thực hiện. Dự án này đã được bố trí đủ vốn trái phiếu Chính phủ theo quyết định được phê duyệt. Tuy nhiên, hợp phần di dân, tái định cư tăng tổng mức đầu tư so với quyết định ban đầu là 283,3 tỷ đồng. Theo nguyên tắc tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ Về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phần tăng tổng mức đầu tư do ngân sách địa phương bố trí vốn thanh toán. Đồng thời theo Nghị quyết số 78/2014/QH13 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 địa phương (tỉnh Quảng Ngãi) sử dụng các nguồn vượt thu của địa phương để bố trí cho dự án. Tuy nhiên, do ngân sách chi đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Ngãi còn khó khăn, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho hỗ trợ phần điều chỉnh đơn giá, định mức từ ngân sách trung ương (văn bản số 8533/VPCP-KTTH ngày 26/10/2012).

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để được trả lời.

Về việc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020: Đối tượng đầu tư theo quy định đối với các dự án chuyển tiếp là: các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi tại Phụ lục số 3 Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016. Hợp phần di dân, tái định cư Hồ chứa nước Nước Trong không thuộc các dự án này nên không thuộc đối tượng được sử dụng nguồn vốn TPCP giai đoạn 2016-2020. 

128. Cử tri tỉnh Quảng Ninh kiến nghị: Tiếp tục đề nghị tạo điều kiện cho tỉnh về nguồn lực để sớm triển khai đầu tư xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ vành đai biên giới tiếp giáp với Trung Quốc như: Tuyến đường tuần tra ra các cột mốc biên giới, bờ kè sông suối tuyến biên giới

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để được trả lời.

Đối với đầu tư kè sông suối biên giới trên biên giới Việt Nam - Trung Quốc sau khi kết thúc công tác phân giới cắm mốc trên biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, đối với các vị trí xung yếu cơ bản đã được đầu tư theo Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 20/4/2010, Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 31/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, việc xử lý những vị trí bờ sông suối biên giới, mốc quốc giới sạt lở do nguyên nhân bất khả kháng gây ra (bão lũ, thiên tai…) thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1708/VPCP-NC ngày 27/8/2013.

129. Cử tri tỉnh Quảng Ninh kiến nghị: Sau đàm phán giữa 2 nước, Dự án xây dựng cầu qua cặp cửa khẩu Hoành Mô (Việt Nam) – Động Trung (Trung Quốc) đã được cơ quan chức năng của hai nước phê duyệt. Dự án xây dựng cầu chung với phương thưcs mỗi nước thi công phần cầu thuộc lãnh thổ nước mình. Ngày 31/5/2016 phía Trung Quốc đã động thổ xây dựng công trình. Tuy nhiên phía Việt Nam, vì dự án xây dựng cầu Hoành Mô - Động Trung chưa được đưa vào danh mục đầu tư công trung hạn của Chính phủ giai đoạn 2016-2020; Chính phủ chưa cho phép tỉnh Quảng Ninh ứng trước vốn để khởi công công trình. Đề nghị đưa vào danh mục đầu tư công trung hạn và cho phép Quảng Ninh ứng trước vốn để khởi công công trình kịp với tiến độ chung của hai nước nhằm khai thác tốt khu kinh tế Hoành Mô - Động Trung.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Tại văn bản số 8058/UBND-TM3 ngày 12/12/2016 về việc điều chỉnh phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch năm 2017 nguồn vốn ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh không dự kiến bố trí vốn cho dự án này.

Bên cạnh đó, ngày 12/9/2016 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 462/BKHĐT-KTĐPLT gửi Văn phòng Chính phủ, theo đó đã nêu: Trong trường hợp dự án thực sự cấp thiết, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chủ động cân đối ngân sách địa phương năm 2016 và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan trên cơ sở tuân thủ đúng quy định của Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc và các thoả thuận hai bên về xây dựng các công trình trên sông suối biên giới.

Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để được trả lời.

130. Cử tri tỉnh Sóc Trăng kiến nghị: Đề nghị bố trí ngân sách và sớm khởi công cầu Đại Ngãi nhằm phát huy Quốc lộ 60 nối với các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Dự án đã được phía Nhật Bản quan tâm từ năm 2010 và đã có nghiên cứu chính thức từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016. Tổng mức đầu tư dự kiến của dự án khoảng 8.401 tỷ đồng (vốn ODA 7.451 tỷ đồng, vốn đối ứng 950 tỷ đồng), cao hơn so với các nghiên cứu trước đây của Bộ Giao thông vận tải. Nguyên nhân là do Nhật Bản đề nghị bổ sung một số nội dung đảm bảo tính ổn định bền vững lâu dài của công trình trong quá trình khai thác. Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải đang thực hiện các thủ tục để vận động nhà tài trợ.

131. Cử tri tỉnh Sóc Trăng kiến nghị: Đề nghị hỗ trợ điều kiện nâng cấp Cảng cá Trần Đề để phục vụ tốt phương tiện tàu đánh bắt hải sản neo đậu, trú tránh bão, nơi tiêu thụ hải sản của tàu cá các tỉnh.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc nâng cấp Cảng cá Trần Đề để phục vụ tốt phương tiện tàu đánh bắt hải sản neo đậu, trú tránh bão, nơi tiêu thụ hải sản của tàu cá các tỉnh là cần thiết, phù hợp với Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Sóc Trăng cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Sóc Trăng sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Sóc Trăng để được xử lý cụ thể.

132. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Năm 2016, trên địa bàn tỉnh Sơn La đã hoàn thành 58 nhà máy thủy điện lớn, nhỏ với tổng công suất lắp máy 3.850 MW (lớn nhất là thủy điện Sơn La có công suất 2.400 MW), là một tỉnh sản xuất cung cấp điện năng lớn nhất toàn quốc. Tuy nhiên, Sơn La cũng là một trong những địa phương có tỉ lệ số hộ dân được dùng điện thấp nhất trong cả nước (hiện nay mới chỉ đạt khoảng 87%). Nhằm giúp đồng bào các dân tộc Sơn La sớm được sử dụng điện, đưa tỷ lệ hộ tiến gần hơn với mức bình quân của các tỉnh Miền núi phía Bắc ngay từ năm 2017, góp phần thực hiện chỉ tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ Sơn La lần thứ XIV ( đến năm 2020 đưa số hộ được sử dụng điện đạt 97,5%). Đề nghị Bộ ngành quan tâm:

+ Ưu tiên bố trí vốn ngân sách trung ương đã được cân đối trong kế hoạch (290 tỷ -15 tỷ đồng đã cấp năm 2016) là 275 tỷ đồng trong kế hoạch năm 2017 để có thể triển khai hoàn thành cấp điện cho các khu vực cấp bách, theo tiến độ dự án đầu tư đã phê duyệt.

+ Phần vốn sử dụng các nguồn khác hoặc ODA là 544 tỷ (trong tổng số vốn đã cân đối theo kế hoạch trung hạn) đề nghị được quan tâm và bố trí trong kế hoạch 2018-2020.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Dự án cấp điện nông thôn từ điện lưới quốc gia, tỉnh Sơn La do Sở Công Thương tỉnh Sơn La làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo. Dự án đã được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương từ năm 2016.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Sơn La đề xuất bố trí cho Dự án từ nguồn ngân sách trung ương là 227,4 tỷ đồng, cân đối ngân sách địa phương là 61 tỷ đồng. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Sơn La để được xử lý cụ thể.

Đối với phần vốn sử dụng nguồn vốn khác hoặc ODA, hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với Bộ Công Thương để vận động nguồn vốn ODA bổ sung cho Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo nói chung, Dự án cấp điện tại tỉnh Sơn La nói riêng nên sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung nếu thu xếp được nguồn.

133. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị xem xét bố trí vốn đầu tư hoàn thành dự án hồ chứa nước bản Mòng, xã Hua La, thành phố Sơn La, để thực hiện công tác phòng chống lũ trên địa bàn thành phố Sơn La, đặc biệt là việc hoàn thành dự án này tạo cơ sở cho việc cải tạo, thoát nước suối Nậm La, hình thành cảnh quan, môi trường của thành phố Sơn La.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã dự kiến bố trí nguồn vốn TPCP giai đoạn 2017-2020 để tiếp tục đầu tư dự án. Tuy nhiên, hiện nay dự án có thay đổi tổng mức đầu tư khá lớn, nguyên nhân tổng mức đầu tư thay đổi là do hợp phần đề bù di dân tái định cư. Vì vậy, đề nghị UBND tỉnh Sơn La kiểm soát chặt chẽ và chịu trách nhiệm trong việc tăng tổng mức đầu tư phát sinh hợp phần đề bù di dân tái định cư; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có cam kết nếu tiếp tục tăng tổng mức đầu tư hợp phần đền bù di dân tái định cư thì địa phương phải bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện để đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn nếu được bố trí nguồn vốn để tiếp tục thực hiện.

134. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị xem xét đầu tư dự án cầu bê tông dự ứng lực qua Sông Mã để đi đến trung tâm xã Bó Sinh. Xã Bó Sinh bị chia cắt bởi dòng Sông Mã, việc giao thương hàng hóa của nhân dân chủ yếu qua huyện Thuân Châu bởi việc đi lại đến trung tâm xã hiện nay phải đi qua cầu tạm (do nhân dân tự làm bắc qua sông Mã, đáy Sông rất nhiều đá tảng rất nguy hiểm đến tính mạng của nhân dân). Để có đường đến trung tâm xã, kết nối giao thông giữa đường Bó Sinh - Co Tòng với quốc lộ 12 tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội các xã đầu nguồn Sông Mã. Hiện nay số cầu cần được đầu tư của huyện Sông Mã là 89 cầu (7 cầu qua Sông Mã và 82 cầu qua suối).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Sơn La cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho các dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Sơn La sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Sơn La để được xử lý cụ thể.

Trường hợp dự án trên thuộc đối tượng của Dự án xây dựng cầu dân sinh, UBND Tỉnh Sơn La có thể làm việc với Bộ Giao thông vận tải để đề xuất bố trí vốn cho dự án.

135. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị tiếp tục cân đối nguồn vốn thực hiện Đề án kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ giáo viên cho các huyện miền núi, biên giới có tỷ lệ hộ nghèo cao nhưng không phải là huyện nghèo 30a. (Hiện nay, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La còn 867 phòng học và 535 phòng công vụ giáo viên, 538 phòng chức năng phục vụ học tập, 135 phòng ở bán trú cho học sinh cần xây dựng đã được UBND huyện báo cáo trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 – 2020).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020, tỉnh Sơn La dự kiến được giao 298 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường lớp học cho vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo Hồ sơ đề xuất của tỉnh Sơn La. Đề nghị tỉnh Sơn La thực hiện việc phân bổ và triển khai thực hiện Đề án đúng mục tiêu và đối tượng đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 và văn bản số 331/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 13/01/2017; ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đối với kiến nghị liên quan đến huyện Sông Mã, đề nghị UBND tỉnh Sơn La rà soát, tổng hợp và xem xét cân đối vốn trái phiếu Chính phủ phù hợp với đối tượng theo đúng quy định và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương để hỗ trợ huyện nghèo như kiến nghị của cử tri. Về nội dung này đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh Sơn La để được xử lý cụ thể.

136. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị xem xét đầu tư hoàn thiện khoảng 60 km đường tuần tra biên giới còn lại trên địa bàn huyện Sốp Cộp để thuận tiện cho việc tuần tra đường biên mốc giới, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới Việt - Lào; để nâng cao hiệu quả, phát huy tác dụng của tuyến đường tuần tra biên giới, huyện Sốp Cộp đề nghị Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương đầu tư xây dựng các tuyến đường đấu nối từ nội địa với Đường tuần tra biên giới nhằm hình thành mạng lưới giao thông liên xã, bản, tạo thành mạng lưới giao thông thuận tiện phục vụ cho việc phát kinh tế - xã hội của các xã, bản biên giới nói riêng và huyện Sốp Cộp nói chung, đảm bảo quốc phòng an ninh trong khu vực biên giới (với tổng chiều dài 04 tuyến đường đấu nối đường TTBG là 43,2 km).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Quốc phòng đã lập dự án và có tờ trình gửi Thủ tướng Chính phủ đầu tư dự án Đường tuần tra biên giới giai đoạn 2, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 10539/VPCP-NC ngày 31/12/2014 giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định; theo đề nghị của Bộ Quốc phòng giai đoạn 2 đầu tư khoảng 1500km (trên 21 tỉnh biên giới, trong đó có tỉnh Sơn La), tổng mức vốn đầu tư dự kiến 15.500 tỷ đồng, nguồn vốn TPCP giai đoạn 2016-2020.  Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 5988/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 27/8/2015, thống nhất với Bộ Quốc phòng về sự cần thiết đầu tư dự án đường tuần tra biên giới giai đoạn 2 (2016-2020). Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, do khả năng cân đối vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn khó khăn mới chỉ bố trí được 4.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 để đầu tư xây dựng đường tuần tra biên giới tiếp giáp với Campuchia. Như vậy, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 không có nguồn để bảo đảm đầu tư hệ thống đường tuần tra biên giới trên địa bàn tỉnh Sơn La như theo đề nghị của địa phương.

Về nguồn vốn ngân sách trung ương: Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Sơn La cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho các dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Sơn La sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Sơn La để được xử lý cụ thể.

137. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Trong những năm gần đây, Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La mặc dù đã được quan tâm đầu tư mở rộng cơ sở vật chất nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh vì ngoài việc khám chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh còn khám chữa bệnh phục vụ nhân dân các tỉnh Bắc Lào. Để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh hiện nay, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành trung ương quan tâm xem xét ưu tiên bố trí đầu tư cho tỉnh Sơn La dự án Bệnh viện đa khoa 500 giường (theo Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị) vào danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 với số vốn khoảng 1.400 tỷ đồng.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Căn cứ báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 đề nghị các Bộ, địa phương rà soát danh mục dự án, dự kiến vốn và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn TPCP giai đoạn 2016-2020, nhu cầu và dự kiến kế hoạch năm 2017, theo đó đã thông báo dự kiến kế hoạch vốn TPCP giai đoạn 2017-2020 đối với dự án Bệnh viện đa khoa 500 giường tỉnh Sơn La là 1.300 tỷ đồng đã bao gồm dự phòng 10% theo quy định.

138. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị xem xét, bố trí vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác giai đoạn 2016- 2020 khoảng 1.400 tỷ đồng để tỉnh Sơn La thực hiện dự án đường nối Quốc lộ 37, huyện Bắc Yên với tỉnh lộ 106, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Đây là tuyến đường có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh, phá thế độc đạo từ Hà Nội đến trung tâm thành phố và các huyện Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, tạo thành một tuyến liên thông từ tỉnh Hoà Bình lên tới thuỷ điện Sơn La, nối thông sang tỉnh Yên Bái. Là tuyến đường nối của các huyện Bắc Yên, Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai - là các huyện nghèo, vùng cao, đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La; đây cũng là tuyến đường đi dọc Sông Đà, qua 06 xã vùng lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình đời sống của nhân dân các dân tộc còn rất khó khăn, chưa có đường đến trung tâm xã (gồm 04 xã của huyện Bắc Yên và 02 xã của huyện Mường La).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc, tiêu chí bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 cho các dự án mới, trong đó mỗi địa phương bố trí cho một dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã đề xuất bố trí vốn cho dự án bệnh viện đa khoa 500 giường khu vực Tây Bắc tại tỉnh Sơn La là 1.170 tỷ đồng

Về nguồn vốn ngân sách trung ương: Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Sơn La cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Sơn La sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Sơn La để được xử lý cụ thể.

139. Cử tri tỉnh Sóc Trăng kiến nghị: Vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu tác động triều cường, tình trạng nước biển dâng, nhiễm mặn, nhiễm phèn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, nuôi trồng thủy hải sản và đời sống sinh hoạt của người dân. Đề nghị quan tâm đầu tư hệ thống đê biển đoạn từ huyện Trần Đề, thị xã Vĩnh Châu nối dài tỉnh Bạc Liêu.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Các dự án củng cố và nâng cấp đê biển theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang là thuộc đối tượng đầu tư của Chương trình Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Ngoài ra, vừa qua Chính phủ báo cáo UBTV Quốc hội bổ sung cho các tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long 200 tỷ đồng/địa phương để phòng chống và khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn, ứng phó biến đổi khí hậu và đã thông báo cho các địa phương để dự kiến danh mục dự án cụ thể.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Sóc Trăng cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Sóc Trăng sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Sóc Trăng để được xử lý cụ thể./.

140. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Đề nghị quan tâm bố trí nguồn vốn để xây dựng công trình hồ Khuôn Tát xã Phú Đình, công trình hồ Khuôn Nhà xã Quy Kỳ huyện Định Hóa.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thái Nguyên cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Thái Nguyên sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Thái Nguyên để được xử lý cụ thể.

141. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Trong giai đoạn trước, thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường lớp học, huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên được đầu tư 507 phòng học nhưng đến nay mới chỉ thực hiện được phê duyệt hơn 50% do thiếu vốn đầu tư. Đề nghị cân đối ngân sách, tiếp tục thực hiện Đề án để xây dựng trường lớp cho các vùng nông thôn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020, tỉnh Thái Nguyên dự kiến được giao 181 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường lớp học cho vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Trong dự kiến phân bổ của UBND tỉnh Thái Nguyên, huyện Phú Bình dự kiến được cân đối 9,687 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các phòng học mầm non, tiểu học.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo Hồ sơ đề xuất của tỉnh Thái Nguyên. Đề nghị tỉnh Thái Nguyên thực hiện việc phân bổ và triển khai thực hiện Đề án đúng mục tiêu và đối tượng đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 và văn bản số 331/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 13/01/2017; ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

142. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Đề nghị đầu tư Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc gắn với Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Khu du lịch Núi Cốc thuộc Danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển Khu du lịch quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tại Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, mặt khác Khu di tích lịch sử an toàn khu (ATK) Định Hóa được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt tại Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng dự án Hạ tầng khu du lịch Hồ Núi Cốc - di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa (sau đây gọi tắt là Dự án) để hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển các tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên là cần thiết.

Theo nội dung Tờ trình số 135/TTr-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, tổng mức đầu tư của Dự án là 9.980 tỷ đồng, trong đó tỉnh đề nghị NSTW hỗ trợ là 7.984 tỷ đồng (80% TMĐT), cụ thể:

- Hạng mục các công trình giao thông là 4.830 tỷ đồng.

- Hạng mục công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn là 4.150 tỷ đồng.

- Hạng mục công trình văn hóa là 1.000 tỷ đồng.

Ngày 06/5/2016, Văn phòng Chính phủ có văn bản số 3124/VPCP-KTTH thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ như sau: “UBND tỉnh Thái Nguyên thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của Dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; trên cơ sở đó làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 theo quy định”.

Ngày 29/12/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 10787/BKHĐT-KTDV đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên:

- Rà soát, tính toán tổng mức đầu tư của dự án phù hợp với tình hình, khả năng đáp ứng về nguồn vốn của ngân sách Trung ương, địa phương cũng như của doanh nghiệp và các nguồn vốn xã hội khác.

- Xác định hạng mục/tiểu dự án thành phần ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2017-2020, đảm bảo sau khi hoàn thành các hạng mục/tiểu dự án thành phần có tác động lan tỏa đến phát triển du lịch, kinh tế - xã hội của Tỉnh, đồng thời là điều kiện để xây dựng các cơ chế chính sách để thu hút đầu tư như đổi đất lấy hạ tầng, BOT,v.v….

- Phân kỳ đầu tư theo từng năm đồng thời xác định rõ số vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, số vốn huy động từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho các hạng mục/tiểu dự án thành phần nêu trên.

Tuy nhiên, tỉnh Thái Nguyên chưa có văn bản gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Thái Nguyên để được xử lý cụ thể.

143. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Đề nghị đầu tư Đề án xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện đô thị hai bên bờ sông Cầu tỉnh Thái Nguyên. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc lập đề án xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ sông Cầu kết hợp hoàn thiện đô thị hai bên bờ sông Cầu tỉnh Thái Nguyên là hợp lý, gắn nhiệm vụ phòng chống lũ lụt kết hợp hoàn thiện đô thị đảm bảo tính đồng bộ và tổng hợp. Tuy nhiên, đối với nhiệm vụ phòng chống lũ lụt trên hệ thống sông Cầu của tỉnh Thái nguyên cần quy hoạch, tính toán cụ thể, có sự phối hợp đồng bộ giữa các địa phương nằm trong lưu vực của sông Cầu. Đây là đề án lớn, nhu cầu nguồn vốn để thực hiện lớn, trong khi nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 khó khăn. Tỉnh Thái Nguyên cần tập trung nguồn lực địa phương, huy động xã hội hóa đầu tư là chủ yếu để thực hiện Đề án này.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thái Nguyên cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay đề xuất cho dự án Đường du lịch ven hồ Núi Cốc nối tuyến bờ Bắc - Nam (3km đường + xây mới 2 cầu) với tổng số vốn là 87.521 triệu đồng, tuy nhiên không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Thái Nguyên sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Thái Nguyên để được xử lý cụ thể.

144. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Đầu tư nguồn lực xây dựng Đại học Thái Nguyên. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Đại học Thái nguyên là Đại học trọng điểm của vùng Trung du miền núi phía Bắc đã nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà nước trong những năm vừa qua.

Trong giai đoạn 2011-2016, Đại học Thái nguyên được đầu tư từ ngân sách nhà nước chủ yếu thông qua hai nguồn là nguồn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và đầu tư từ trái phiếu Chính phủ với tổng số vốn khoảng 1.000  tỷ đồng trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương bao gồm cả vốn trong nước và vốn nước ngoài là 573,8 tỷ đồng (chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn đầu tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn), nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thuộc Chương trình xây dựng Ký túc xá sinh viên là 427 tỷ đồng.

Theo dự kiến phân bổ kế hoạch trung hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng số vốn đầu tư trung hạn 2016-2020 nguồn ngân sách nhà nước dự kiến phân bổ cho Đại học Thái Nguyên là 279,5 tỷ đồng cho 06 Dự án chuyển tiếp trong đó có 03 Dự án chuyển tiếp (56,2 tỷ đồng) và 03 Dự án khởi công mới (223,3 tỷ đồng).

145. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Tiếp tục ưu tiên nguồn lực để thực hiện Đề án phát triển kinh tế-xã hội vùng trung tâm ATK Định Hóa, tỉnh Thái nguyên  giai đoạn 2013-2020 theo mục tiêu giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1318/QĐ-TTg, ngày 06/8/2013 và không thực hiện tính bình quân theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Vì ATK Định Hóa là vùng tuyệt mật, vùng lõi của chiến khu Việt Bắc trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Hiện nay thị trấn Đình Cả mới được cấp 50% kinh phí để xây dựng các hạng mục.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 06/8/2013  phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2020, trong đó dự kiến tổng mức đầu tư của Đề án là 1.668 tỷ đồng, ngân sách trung ương hỗ trợ là 490 tỷ đồng, phần vốn còn lại là vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách địa phương, vốn xã hội hóa,… đã triển khai thực hiện trong kế hoạch 2014 là 49,45 tỷ đồng và 2015 là 29,0 tỷ đồng. Từ kế hoạch 2016 thực hiện Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó mỗi xã ATK được tính 0,3 điểm để tính tiêu chí bổ sung vốn để phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách Trung ương cho địa phương, trong đó có 24 xã ATK Định Hóa được tính toán bổ sung cho ngân sách tỉnh Thái Nguyên (tương đương khoảng 1,4 tỷ đồng/xã x 24 xã là 33,6 tỷ đồng/năm), tăng 15% so với kế hoạch 2015.

ATK Định Hóa là vùng tuyệt mật, vùng lõi của chiến khu Việt Bắc trong kháng chiến chống thực dân Pháp, đến nay đã được quy hoạch thành ATK liên hoàn là di tích lịch sử cách mạng, được quy hoạch để bảo tồn, tôn tạo phục dựng các di tích lịch sử cách mạng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch về nguồn. Do vậy 24 xã ATK cách mạng của huyện Định Hóa được đưa vào để tính tiêu chí bổ sung cho ngân sách trung ương hỗ trợ cho tỉnh Thái Nguyên là phù hợp với các quy định hiện nay.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Thái Nguyên để được xử lý cụ thể.

146. Cử tri tỉnh Thái Bình kiến nghị: Cơn bão số 1 vừa qua đã gây thiệt hại rất nặng nề cho tỉnh Thái Bình, đề nghị có chính sách hỗ trợ cho nông dân bị thiệt hại do bão và đầu tư  hỗ trợ ngân sách để khắc phục hậu quả sau bão.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2005/QĐ-TTg ngày 20/11/2016 về việc hỗ trợ kinh phí cho các địa phương khắc phục thiệt hại do bão số 1 và mưa lũ sau bão số 2 năm 2016; Trong đó, tỉnh Thái Bình được hỗ trợ 40 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2016 để thực hiện hỗ trợ dân sinh và khắc phục cấp bách cơ sở hạ tầng thiết yếu như: công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, đê điều.... Đồng thời tỉnh Thái Bình được ứng trước từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2016 là 20 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại.

147. Cử tri tỉnh Thanh Hóa kiến nghị: Trong chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013 - 2020, tỉnh Thanh Hóa có 01 dự án là Dự án đầu tư cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa với tổng mức đầu tư 711 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ là 604,4 tỷ đồng; đến hết năm 2016, dự án mới được Trung ương bố trí vốn 28 tỷ đồng. Theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thì trong giai đoạn 2016 - 2020, dự án chỉ được ngân sách Trung ương hỗ trợ 117 tỷ đồng; do đó, sẽ rất khó khăn để hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 cơ bản cung cấp điện cho tất cả các thôn bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, đề nghị quan tâm bổ sung thêm nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương hàng năm cho chương trình trên để đảm bảo hoàn thành dự án trong giai đoạn 2016 - 2020.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020 do Sở Công Thương tỉnh Thanh Hóa làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn NSTW Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo. Dự án đã được bố trí kế hoạch vốn NSTW các năm 2015, 2016. Do nguồn vốn NSTW của Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo hạn chế nên việc bố trí vốn đến hết kế hoạch 2016 nhìn chung chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu. Theo phương án phân bổ của tỉnh Thanh Hóa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tỉnh Thanh Hóa bố trí kế hoạch trung hạn NSTW cho Dự án là 40 tỷ đồng, trong đó kế hoạch 2017 là 8 tỷ đồng.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa để được trả lời.

148. Cử tri tỉnh Thừa Thiên – Huế kiến nghị: Tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp giáp và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với các tỉnh Trung và Nam Lào như Salavan, Sekong, Attapư. Đây là các tỉnh thuộc diện khó khăn nhất của Lào. Vì vậy đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư quan tâm, bổ sung nguồn ngân sách cho tỉnh để có điều kiện hỗ trợ thêm cho các tỉnh bạn Lào, trong điều kiện ngân sách tỉnh còn khó khăn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại văn bản số 4526/BKHĐT-TH ngày 06/7/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2016 và 2017, để tăng cường chủ động cho địa phương giai đoạn 2016-2020, Chính phủ sẽ chuyển một số nhiệm vụ ngân sách Trung ương hỗ trợ về nhiệm vụ cân đối NSĐP để thực hiện, trong đó có Đề án Phát triển kinh tế- xã hội các xã tuyến biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia đến năm 2010 theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với các tỉnh tiếp giáp biên giới Lào, Campuchia (như Thừa Thiên Huế), việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác với Lào, Campuchia được áp dụng theo Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 14/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia./.

149. Cử tri tỉnh Tiền Giang kiến nghị: Bộ xem xét, có phương án đầu tư đê bao khép kín toàn huyện Tân Phú Đông để vừa thực hiện ngăn mặn, vừa chống sạt lỡ nhằm chủ động ứng phó với các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu;

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Các dự án củng cố và nâng cấp đê biển theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 là thuộc đối tượng đầu tư của Chương trình Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tiền Giang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang để được trả lời.

150. Cử tri tỉnh Trà Vinh kiến nghị: Đề nghị đầu tư xây dựng hồ chứa nước ngọt ở xã Đôn Châu, huyện Duyên Hải để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Việc xây dựng các công trình hồ chứa nước ngọt tại các vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long là rất cần thiết, đặc biệt là sau đợt hạn hán và xâm nhập mặn kỷ lục mùa khô năm 2015-2016 vừa qua.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Trà Vinh cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Trà Vinh sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Trà Vinh để được xử lý cụ thể.

151. Cử tri tỉnh Trà Vinh kiến nghị: Đề nghị sớm thực hiện dự án Khu kinh tế Định An nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Khu kinh tế Định An được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 69/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích 39.020 ha, giai đoạn 1 với quy mô diện tích 15.403,7 ha, được phê duyệt Đồ án quy hoach chung xây dựng khu kinh tế tại Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 05/9/2011. Tại công văn số 2021/TTg-KTTH ngày 9/11/2015 về việc lựa chọn một số khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý lựa chọn khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh nằm trong 08 nhóm khu kinh tế ven biển trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

Theo báo cáo của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Trà Vinh đến nay, khu kinh tế Định An thu hút một số dự án đầu tư, trong đó có 02 dự án lớn là Trung tâm Điện lực Duyên Hải với vốn đầu tư 88.000 tỷ đồng và Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu với vốn đầu tư 3.149 tỷ đồng. Đối với kiến nghị của cử tri, trong thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với tỉnh Trà Vinh để thúc đẩy phát triển khu kinh tế Định An./.

152. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Sớm phân bổ nguồn vốn đầu tư còn thiếu của dự án là 1.145,5 tỷ đồng theo Quyết định 1766/QĐ – TTg ngày 10/10/2011 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; đề nghị chưa thu hồi vốn ứng trước năm 2014, 2015 để tỉnh có điều kiện tiếp tục thực hiện Quy hoạch và đầu tư dứt điểm hạng mục ổn định đời sống, phát triển sản xuất trong năm 2016. Thu hồi vốn ứng trước năm 2014, năm 2015 vào sau năm 2016.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

- Về phân bổ vốn đầu tư còn thiếu của dự án là 1.145,5 tỷ đồng theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để được trả lời.

- Đề nghị chưa thu hồi vốn ứng trước năm 2014, 2015 để tỉnh có điều kiện tiếp tục thực hiện Quy hoạch và đầu tư dứt điểm hạng mục ổn định đời sống, phát triển sản xuất trong năm 2016. Thu hồi vốn ứng trước năm 2014, năm 2015 vào sau năm 2016: Theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội quy định phải bố trí đủ vốn để thu hồi các khoản ứng trước. Do đó, đề nghị tỉnh Tuyên Quang thực hiện đúng theo quy định tại Nghị quyết số 26/2016/QH14.

153. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị bố trí cho vay vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2016-2020 để tỉnh thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương với số vốn vay 403 tỷ đồng.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

1. Về kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2016 thực hiện Chương trình

Tại văn bản số 1594/UBND-NLN ngày 24 tháng 06 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đăng ký nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2016 thực hiện Chương trình là 80 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo số liệu của Bộ Tài chính tại văn bản số 14526/BTC-NSNN ngày 14 tháng 10 năm 2016, Tỉnh không còn hạn mức huy động vốn tín dụng năm 2016, do đó Tỉnh không đáp ứng nguyên tắc, tiêu chí vay vốn.

Đồng thời, các dự án Tỉnh đăng ký nhu cầu vay kế hoạch vốn tín dụng năm 2016 chưa đáp ứng nguyên tắc, tiêu chí vay vốn do một số nguyên nhân như sau: (i) Các dự án chuyển tiếp có thông tin chưa đầy đủ; (ii) Một số dự án khởi công mới chưa hoàn thiện thủ tục; (iii) Địa phương dự kiến trả nợ cả trong giai đoạn 2016-2020 và từ năm 2021 trở về sau nhưng không làm rõ trong giai đoạn 2016-2020 có trả đủ số vốn vay cho các dự án có nhu cầu vay vốn năm 2016 hay không.

2. Về kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn 2016-2020 thực hiện Chương trình

Khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong thời gian qua, cũng như giai đoạn 2016-2020 hết sức khó khăn, việc cân đối vốn ngân sách trung ương để cấp đủ vốn bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam gây nhiều áp lực lên ngân sách trung ương. Đồng thời, trong giai đoạn 2016-2020, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư 02 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư 21 chương trình mục tiêu. Trong 02 chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình mục tiêu cũng thiết kế có cấu phần sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bao gồm cả kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn, các nhiệm vụ giảm nghèo, xã hội,...).

Do đó, tại Tờ trình số 10605/TTr-BKHĐT ngày 23 tháng 12 năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch năm 2017 và những năm tiếp theo không bố trí vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn. Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2017 về việc giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2017, trong đó không tiếp tục giao kế hoạch vốn Chương trình kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn.

154. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Quan tâm bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho tỉnh để thực hiện đầu tư xây dựng cầu Tình Húc, thành phố Tuyên Quang

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Căn cứ văn bản số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và văn bản số 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về rà soát danh mục dự án, dự kiến vốn và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020, nhu cầu và dự kiến kế hoạch năm 2017: dự án xây dựng Cầu Tình Húc vượt sông Lô, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang được dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 với số tiền là 800 tỷ đồng.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo hoàn chỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án và triển khai các bước tiếp theo theo quy định.

155. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị bố trí từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn để tỉnh đầu tư xây dựng tuyến đường Quang Trung (thành phố Tuyên Quang) đến đường tránh ngập huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án trên đã được Phó thủ tướng Vương Đình Huệ chỉ đạo tại Thông báo số 156/TB-VPVP ngày 27/6/2016 “Tỉnh rà soát thứ tự ưu tiên lập dự án đầu tư, tổ chức thẩm định theo quy định, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính để tổng hợp trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2016 - 2020; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định”. Tuy nhiên, tại văn bản số 187/BC-UBND ngày 9/12/2016 tỉnh Tuyên Quang không bố trí cho dự án trên.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để được trả lời.

156. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị sớm bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn để tỉnh xây dựng 02 tuyến đường dọc sông Lô, đấu nối với các tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C, đường Hồ Chí Minh liên kết với đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với cao tốc Lào Cai - Nội Bài.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đăng ký bố trí vào danh mục các dự án khởi công mới kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 với tổng mức đầu tư dự kiến là 436,9 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ giai đoạn 2016 - 2020 là 180 tỷ đồng từ nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội các vùng (văn bản số 187/BC-UBND ngày 9/12/2016), đề nghị Tỉnh hoàn thiện thủ tục theo đúng quy định của Luật đầu tư công.

157. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị bổ sung vốn đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm hành chính huyện Yên Sơn (di chuyển trung tâm huyện) để đạt tiêu chí đô thị loại IV; thị trấn huyện Lâm Bình (huyện mới thành lập) đạt tiêu chí đô thị loại V; thị trấn Na Hang nâng cấp trở thành thị xã.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Tại Thông báo số 156/TB-VPVP ngày 27/6/2016 của Văn phòng Chính phủ Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã chỉ đạo Tỉnh chủ động sử dụng số vốn được giao và cân đối ngân sách địa phương để thực hiện dự án xây dựng hạ tầng trung tâm hành chính huyện Yên Sơn; thị trấn Lâm Bình và huyện Na Hang.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để được trả lời.

158. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, cải tạo kè bảo vệ chống sạt lở sông Phó Đáy, xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn, tổng vốn đầu tư 88,18 tỷ đồng; đồng thời bổ sung 160 tỷ đồng từ nguồn vốn các dự án cấp bách cho Dự án kè bảo vệ bờ sông Gâm hạ lưu nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, khu vực thị trấn Na Hang, huyện Na Hang (dự án thực hiện đang còn dở dang nên chưa bảo đảm an toàn khu vực hai bờ sông, dư luận nhân dân bức xúc).

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Đề nghị hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, cái tạo kè bảo vệ chống sạt lở sông Phó Đáy, xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn, tổng vốn đầu tư 88,18 tỷ đồng; đồng thời bổ sung 160 tỷ đồng từ nguồn vốn các dự án cấp bách cho Dự án kè bảo vệ sông Gâm hạ lưu nhà máy thủy điện Tuyên Quang, hu vực thị trấn Na Hang, huyện Na Hang (dự án thực hiện đang còn dở dang): Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để được trả lời.

159. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị tiếp tục kéo dài thời gian hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 293/QĐ - TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời, cho các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được hưởng đầy đủ chính sách hỗ trợ về phát triển kinh tế - xã hội  theo Nghị quyết  số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Cử tri phản ánh, hiện nay huyện Lâm Bình chưa được hưởng hỗ trợ về sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh bền vững đối với 62 huyện nghèo, theo đó thời gian thực hiện 5 năm (2013 - 2017).

Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững; theo văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thông báo vốn ngân sách trung ương hỗ trợ giai đoạn 2016-2020, đề nghị UBND tỉnh Tuyên Quang tính toán phân bổ vốn NSTW để thực hiện các mục tiêu các huyện nghèo theo Quyết định 293/QĐ-TTg trong năm 2017.

160. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Tiếp tục bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương cho tỉnh thực hiện Dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản thuộc các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc chưa có điện giai đoạn 2013-2020.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 do Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn NSTW Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo. Dự án đã được bố trí kế hoạch vốn NSTW từ năm 2016. Do nguồn vốn NSTW của Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo hạn chế nên việc bố trí vốn kế hoạch 2016 nhìn chung chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để được trả lời.

161. Cử tri tỉnh Yên Bái kiến nghị: Đề nghị quan tâm bố trí nguồn vốn cho Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông kết nối Quốc lộ 32 (Tại Thị xã Nghĩa Lộ) với đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai nút IC 14.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án trên đã được Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải chỉ đạo tại Thông báo số 260/TB-VPVP ngày 03/8/2015 “Tỉnh rà soát thứ tự ưu tiên; trên cơ sở đó làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp bố trí vào nguồn ODA và các nguồn hợp pháp khác trong kế hoạch trung hạn 2016 – 2020 theo quy định của Luật Đầu tư công’’. Tuy nhiên, dự án trên Tỉnh không đăng ký vào kế hoạch đầu tư trung hạn tại văn bản số 2942/UBND-XD ngày 9/12/2016.

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Yên Bái chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái để được trả lời.

162. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Rà soát các quy định pháp luật còn bất cập liên quan đến hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm tra, rà soát các quy định về thủ tục liên quan đến đầu tư; thủ tục mở rộng hoạt động kinh doanh; thủ tục về thuế của doanh nghiệp, loại bỏ các thủ tục không cần thiết nhằm đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, khi xây dựng Luật liên quan đến doanh nghiệp cần quy định một cách chi tiết, cụ thể, hạn chế tối đa việc ban hành Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật để giảm khó khăn, phiền hà về thủ tục cho doanh nghiệp.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Để xóa bỏ các rào cản về đầu tư, kinh doanh không phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết hội nhập của Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng ngày càng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu Chính phủ trình Quốc hội Dự án Luật sửa đổi, bổ sung các luật về đầu tư kinh doanh. Ngày 22/11/2016, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.

Hiện nay, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành rà soát các quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định bất cập, cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh. 

163. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Cần quan tâm nhiều hơn đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống người lao động; chú trọng mối quan hệ  giữa nhà nước, thị trường và doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh công bằng, bảo vệ nhà đầu tư; có cơ chế định hướng cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập để đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Để hỗ trợ doanh nghiệp, vừa qua Chính phủ đã tiến hành một loạt các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp, đây là nhiệm vụ trọng tâm vì mục tiêu xây dựng một Chính phủ kiến tạo, hỗ trợ doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là động lực tăng trưởng. Cụ thể, Chính phủ đã ban hành và đang chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương tích cực triển khai Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017; Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Dự án Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa 14. Đây được đánh giá là một dự án Luật khó, liên quan đến nhiều văn bản pháp luật và ngành, lĩnh vực nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp; được coi là điểm mấu chốt để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, xây dựng nền kinh tế tự chủ và cơ cấu lại nền kinh tế. Hiện nay, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội đang phối hợp với Ban soạn thảo và các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự án Luật này, dự kiến trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV.

Về cơ chế định hướng cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập để đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh: hiện nay, Bộ Khoa học và Công nghệ là đơn vị chủ trì những nội dung lớn để phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong doanh nghiệp, như đang nghiên cứu cách mạng công nghiệp lần thứ 4, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,...

164. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Khi ban hành các chủ trương, chính sách cần đặc biệt quan tâm đến cạnh tranh vĩ mô.  

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Trước hết, cần khẳng định rằng cạnh tranh là linh hồn của nền kinh tế thị trường, nếu thiếu cạnh tranh thì không thể có một nền kinh tế thị trường. Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại và hội nhập như Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã xác định; do đó, khi ban hành các chủ trương, chính sách cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề cạnh tranh vĩ mô. Hay nói cách khác, đảm bảo cạnh tranh vĩ mô là nguyên tắc, mục tiêu hướng tới khi ban hành các chủ trương, chính sách.

Theo đó, những vấn đề cần quan tâm khi ban hành các chủ trương, chính sách có thể gồm:

- Các chủ trương, chính sách ban hành cần được phân tích, đánh giá các khả năng tác động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh chung (như vấn đề tập trung kinh tế đến mức hạn chế cạnh tranh, tạo điều kiện/ cơ hội cho các chủ thể kinh tế lạm dụng vị thế thống lĩnh thị trường/độc quyền hay thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hay làm thay đổi vị thế cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh,…).

- Các chủ trương, chính sách ban hành cần đảm bảo tính bình đẳng, công bằng trong tiếp cận các nguồn lực; tiếp cận thị trường,… của các thành phần kinh tế; thúc đẩy sự phát triển của các thị trường yếu tố sản xuất như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường khoa học - công nghệ,…

- Việt Nam đang hội nhập sâu rộng nên các chủ trương, chính sách ban hành cần đảm bảo thực hiện những cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết, đặc biệt là những cam kết về cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt đối xử, tôn trọng các quy luật thị trường.

- Với đặc điểm là nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam đã và đang ban hành nhiều chủ trương, chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài, trong đó có các công ty đa quốc gia. Khi các công ty này khi tham gia vào thị trường  sẽ làm thay đổi cấu trúc của thị trường và cán cân quyền lực thị trường do họ có tiềm lực tài chính và công nghệ. Do vậy, trong quá trình ban hành các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cần quan tâm đến các cơ chế, chính sách để đảm bảo các công ty đa quốc gia không lạm dụng vị thế và sức mạnh về tài chính và công nghệ gây hạn chế cạnh tranh, chèn ép các đối thủ trong nước một cách thiếu công bằng.

165. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Quan tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) là một trong những chủ trương lớn đã được Đảng ta khẳng định trong một số văn kiện, văn bản sau:

- Các Nghị quyết của Đảng từ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Khóa XI về định hướng xã hội hóa giáo dục và đào tạo;

- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X định hướng đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với các chủ trương xã hội hoá giáo dục, huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục;

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đã được thông qua tại Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI xác định “…phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là NNLCLC…” là một trong ba đột phá nhằm đưa Việt Nam sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

2. Để cụ thể hóa các chủ trương của Đảng nêu trên, Chính phủ đã chỉ đạo và giao các bộ, ngành trung ương và địa phương triển khai, hoàn thành một số công việc sau:

- Hoàn thành việc xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược, Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực thời kỳ 2011-2020 và Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020); Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012; Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 (Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012);

- Các bộ, ngành trung ương và địa phương đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 của bộ, ngành mình;

- Được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, nhiều Bộ, ngành đã xây dựng các Đề án nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả nước cũng như bộ, ngành mình, như:

+ Đề án 322/356: “Đề án đào tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước” (giai đoạn 2000 đến 2014): đã tuyển sinh và cử đi học 4.767 lưu học sinh (đại học: 712, thạc sĩ: 1.538, tiến sĩ: 2.259, thực tập sinh: 258); đang học 116 lưu học sinh;

+ Đề án 911: “Đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2010”: đã cử được 1.799 lưu học sinh; đang học: 1405 lưu học sinh;

+ Đề án 599: “Đề án “đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 – 2020”: đã cử được 51 lưu học sinh hiện đều đang học ở nước ngoài (đại học: 9, thạc sĩ: 42);

+ Đề án của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn “Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020”: đã cử đi được 340 lưu học sinh (thạc sĩ: 197 thạc sĩ, tiến sĩ: 143); đang học 148 lưu học sinh;

+ Đề án của Bộ Công Thương: “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020”: đã cử đi được 06 người (03 thạc sĩ và 03 tiến sĩ) và hiện đang học là 03 người (01 thạc sĩ và 02 tiến sĩ).

+ Đề án đào tạo giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh: Từ năm 2013, toàn quốc đã tuyển sinh đào tạo được 1.292 giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh, trong đó đã tốt nghiệp với 808 cử nhân. Các cơ sở đào tạo đánh giá đội ngũ có đủ năng lực để giảng dạy ở cả trong các cơ sở giáo dục đại học, dạy nghề và phổ thông.

+ Đề án xã hội học tập: đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và lao động nông thôn.

Bên cạnh các đề án, chương trình đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách kể trên, hàng năm chúng ta đều khuyến khích, tạo điều kiện cho các đối tượng có nhu cầu tham gia các chương trình đào tạo trình độ đại học, sau đại học dưới dạng Hiệp định hoặc chương trình viện trợ của nước ngoài ví dụ như Hiệp định đào tạo giữa Việt Nam và Ấn Độ, Ba Lan, Bê-la-rút, Bun-ga-ri, Ca-dắc-xtan, Căm-pu-chia, Cu-ba, Hung-ga-ri, Lào, Ma-rốc, Môn-đô-va, Mông Cổ, Mô-dăm-bích, LB Nga, Ru-ma-ni, Cộng hòa Séc, Trung Quốc, U-crai-na, Xlô-va-ki-a, Xri-lan-ca, Vê-nê-zuê-la. Từ năm 2000 đến nay, đã tuyển sinh và cử đi được trên 10,000 LHS; đang học là 3.164 LHS (2.065 đại học, 357 thạc sĩ, 706 tiến sĩ và 36 thực tập sinh);

- Chính phủ đang chỉ đạo tập trung triển khai các dự án xây dựng trường đại học xuất sắc. Hiện nay, đã triển khai xây dựng Trường Đại học Việt - Đức, Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, Trường Đại học Việt - Nhật thành các trường Đại học đẳng cấp quốc tế. Giai đoạn từ 2016-2020 sẽ tiếp tục phát triển hai đại học quốc gia là: Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh thành các cơ sở giáo dục đại học xuất sắc nhằm đào tạo nhân lực chất lượng cao cho cả nước.

   3. Kết quả của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (có bằng cấp chứng chỉ) tăng từ 8,7% năm 2010 lên 21,5% tính đến Quý 3 năm 2016;

- Đội ngũ nhân lực chất lượng cao (những người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên) ngày càng gia tăng từ 3,6 triệu người năm 2010 lên 6 triệu người năm 2015; 

- Đội ngũ nhân lực chất lượng cao gia tăng ở tất cả các ngành/lĩnh vực của nền kinh tế. Ví dụ ngành dịch vụ từ 32% năm 2010 lên 33,2% năm 2015; ngành công nghiệp - xây dựng từ 4,7% lên 10,3%...

- Lực lượng nhân lực chất lượng cao ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư trong một số lĩnh vực như cầu đường, y tế, cơ khí, điện tử… đã có thể làm chủ được công nghệ cũng như sáng chế ra những công nghệ, trang thiết bị thay thế cho công nghệ, trang thiết bị nhập ngoại với giá thành rẻ…

Như vậy chủ trương về phát triển NNLCLC đã, đang và sẽ được Đảng và nhà nước ta tiếp tục quan tâm phát triển mạnh, đặc biệt trong những năm tới đây. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với việc xây dựng nền kinh tế tri thức sẽ là con đường duy nhất và nhanh chóng đưa nước ta sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại như văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định.

166. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Cần sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 09 ngày 9 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế để tiếp tục chăm lo phát triển đội ngũ doanh nhân làm cho đời sống của người dân được nâng lên và kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Muốn vậy, đề nghị cần xã hội hóa chính sách đào tạo để đủ điều kiện phát triển nguồn nhân lực đa dạng và chất lượng cao.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được triển khai từ năm 2011. Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC đã được ban hành (được thay thế bằng Thông tư số 04/2014/ TTLT-BKHĐT-BTC) được coi là chính sách xã hội hóa đầu tiên trong hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho đội ngũ doanh nhân. Với vai trò là cơ quan đầu mối quản lý và triển khai thực hiện chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã và đang nỗ lực điều tiết nguồn ngân sách trung ương, phối hợp với các chương trình hỗ trợ khác để bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đến đúng đối tượng thụ hưởng và đạt hiệu quả sử dụng. Với việc xã hội hóa nguồn lực đào tạo, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thu hút được sự đóng góp và nỗ lực của các địa phương trong việc bố trí kinh phí ngân sách địa phương, đóng góp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và một số tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ quản lý làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nhờ đó, hoạt động này đã đáp ứng được một phần nhu cầu cấp thiết từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao kiến thức, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, doanh nhân trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế.

167. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Trước khi ban hành quyết định những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là chủ trương chính sách phát triển kinh tế thì cần tham khảo ý kiến của các đối tượng chịu tác động từ dưới lên trên để tạo sự đồng thuận cao. Đồng thời cần có sự tham gia của các đối tượng doanh nghiệp, người dân, các tổ chức có liên quan tham gia xây dựng góp ý đồng hành thực hiện và qua đó có sự kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những vấn đề còn bất cập khi thực hiện để những chủ trương, chính sách.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định: “Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật”.

Trong thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và có hiệu quả quy định nêu trên. Theo đó, các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo được tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động của văn bản từ khâu lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến soạn thảo.

Trong quá trình tổ chức thực hiện văn bản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, giám sát, theo dõi thi hành pháp luật để kịp thời phát hiện những điểm bất cập không khả thi để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc thay thế để phù hợp với thực tiễn.

168. Cử tri thành phố Hải Phòng và tỉnh An Giang kiến nghị: Cử tri phản ánh, việc triển khai Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gặp một số khó khăn, vướng mắc khi triển khai trong thực tế. Đề nghị Chính phủ sớm sửa đổi Nghị định số 210/2013/NĐ-CP cho phù hợp trong tình hình thực tế, tạo điều kiện khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP, quy định cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp, tuy nhiên cơ chế này còn nhiêu khê, mất nhiều thời gian của Doanh nghiệp. Đề nghị bổ sung thêm cơ chế: Mức hỗ trợ cho dự án được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc khấu trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp/nhà đầu tư phải nộp; bổ sung đối tượng áp dụng theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP: Hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Tại văn bản số 10218/VPCP-KTN ngày 25/11/2016 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối phợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung và đang gửi lấy ý kiến các bộ, ngành trung ương và địa phương. Dự kiến trình Chính phủ trong Quý I/2017.

169. Cử tri thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương kiến nghị: Cử tri phản ánh, ngày 01/7/2016 là thời hạn cuối cùng để các hợp tác xã hoàn tất việc chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về mô hình hoạt động của các Hợp tác xã sau khi chuyển đổi. Đề nghị sớm có văn bản hướng dẫn chung và hỗ trợ kinh phí để các Hợp tác xã phát triển.về hoạt động của tổ chức hợp tác xã sau khi được chuyển đổi.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

- Hướng dẫn chung về mô hình hoạt động của hợp tác xã sau khi chuyển đổi được quy định tại Điều 62 Luật Hợp tác xã:

“1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký lại.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không phù hợp với quy định của Luật này thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành.”

Như vậy, đối với các hợp tác xã đã tiến hành rà soát, chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 thì sẽ hoạt động theo quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã; Thông tư số 15/VBHN-NHNN ngày 21/5/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn về tín dụng nội bộ hợp tác xã, v.v.).

Đối với các hợp tác xã không đủ điều kiện chuyển đổi theo Luật hợp tác xã 2012 thì sẽ phải: (1) tiến hành giải thể theo quy định của pháp luật; hoặc (2) chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác.

- Hỗ trợ kinh phí để các hợp tác xã phát triển về hoạt động của tổ chức hợp tác xã sau khi chuyển đổi được thực hiện theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015- 2020.

170. Cử tri các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Nam kiến nghị: Cần có các chính sách hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các địa bàn miền núi có tiềm năng phát triển kinh tế đồi rừng; có cơ chế, chính sách ưu đãi tốt hơn nữa nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực miền núi, vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, tạo việc làm cho người dân, nâng cao chất lượng đời sống;

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Tại văn bản số 10218/VPCP-KTN ngày 25/11/2016 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối phợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung và đang gửi lấy ý kiến các bộ, ngành trung ương và địa phương. Dự kiến trình Chính phủ trong Quý I/2017. 

171. Cử tri tỉnh Đồng Nai kiến nghị: Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nông nghiệp trong nước rất cần nguồn vốn mở rộng quy mô sản xuất. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan có các biện pháp hỗ trợ nguồn vốn, kỹ thuật cho các doanh nghiêp nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, cải tiến nền nông nghiệp của nước ta hiện nay để bắt kịp với trình độ sản xuất của các nước trong khu vực.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì nghiên cứu, sửa đổi Nghị định 210/2013/NĐ-CP trong năm 2017; đối với kiến nghị của cử tri, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận và sẽ giao Ban Soạn thảo Nghị định nghiên cứu, tham khảo trong quá trình sửa đổi Nghị định. 

172. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ, các nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng đã được hưởng một số chính sách hỗ trợ như đầu tư xây dựng nhà máy, hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm gỗ từ nhà máy đi trung tâm TP Hà Nội…Tuy nhiên, việc phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy chế biến gỗ vẫn còn gặp nhiều khó khăn do các chính sách chưa đồng bộ, người trồng rừng chưa yên tâm khi thu nhập từ trồng rừng còn thấp, do giá thu mua gỗ nguyên liệu không ổn định, chi phí vận chuyển lớn. Để khuyến khích mạnh mẽ người dân tham gia trồng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, có thu nhập ổn định từ việc trồng rừng. Đề nghị xem xét có chính sách hỗ trợ cho các hộ dân trồng rừng về chi phí vận chuyển gỗ rừng trồng từ vùng nguyên liệu đến nhà máy sản xuất chế biến.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại văn bản số 10218/VPCP-KTN ngày 25/11/2016 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối phợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung và đang gửi lấy ý kiến các bộ, ngành trung ương và địa phương. Dự kiến trình Chính phủ trong Quý I/2017. Đối với kiến nghi của cử tri, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận và sẽ giao Ban Soạn thảo Nghị định nghiên cứu, tham khảo trong quá trình sửa đổi Nghị định./.

173. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Đề nghị xem xét, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp quốc phòng vừa làm nhiệm vụ kinh tế, vừa làm nhiệm vụ quốc phòng ở khu vực biên giới trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Khi gặp khó khăn các doanh nghiệp quốc phòng phải tìm cách tháo gỡ khó khăn, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và tính cạnh tranh của các loại hình sản phẩm  để nâng cao hiệu quả đầu tư. Các doanh nghiệp quốc phòng phải tách bạch giữa nhiệm vụ quốc phòng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đối với nhiệm vụ quốc phòng ngân sách nhà nước sẽ bố trí theo quy định, đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đưa vào hạch toán để bình đẳng trước pháp luật như đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

174. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị tiếp tục có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nhất là đối với một số sản phẩm chủ lực, có lợi thế trên địa bàn các địa phương ; quan tâm cả về nguồn lực và công nghệ. 

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì nghiên cứu, sửa đổi Nghị định 210/2013/NĐ-CP trong năm 2017; đối với kiến nghi của cử tri, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận và sẽ giao Ban Soạn thảo Nghị định nghiên cứu, tham khảo trong quá trình sửa đổi Nghị định.

175. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đào tạo nhân lực cho lĩnh vực hoạt động của HTX nông nghiệp nhất là sau khi chuyển đổi hình thức hoạt động theo Luật HTX 2012. 

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015- 2020 có nội dung hỗ trợ đối với HTX theo các chính sách quy định tại Điều 6 Luật Hợp tác xã năm 2012 trong đó có nội dung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Nguồn vốn thực hiện Quyết định này được bố trí tại Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020.

Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã bố trí đủ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới theo Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015: Trung ương chỉ phân bổ tổng số vốn của từng chương trình cho các địa phương, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ chi tiết.

176. Cử tri tỉnh Hà Nam kiến nghị: Đối với các Hợp tác xã, cử tri trong tỉnh đề nghị cần có chính sách cụ thể về tái cấu trúc ngành nông nghiệp và nâng cao hiệu quả mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp. Tạo điều kiện để HTX tiếp cận được với các nhà khoa học, các ứng dụng KH-KT mới để tạo nên mối liên kết vững chắc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Các chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã (bao gồm các chính sách liên quan đến tái cấu trúc ngành nông nghiệp và nâng cao hiệu quả mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp), Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã và đang phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện.

a) Nghiên cứu xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã. Dự thảo Nghị định đã được trình Chính phủ tại báo cáo số 8711/BC-BKHĐT ngày 19/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Các bộ, ngành đang tích cực hoàn thiện các văn bản hướng dẫn các nội dung của Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, như:

- Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ tờ trình số 140/TTr-BTC ngày 12/9/2016 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn cơ chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn tiêu chí và điều kiện thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp tại Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016; nội dung hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã nông nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo Thông tư, đang tổng hợp ý kiến đóng góp của các đơn vị có liên quan, dự kiến ban hành trong tháng 3/2017.

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 10291/BKHĐT-HTX ngày 13/12/2016 gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới trung ương) hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 thuộc nội dung số 04 trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020.

177. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Đề nghị quy định thời hạn góp vốn điều lệ theo Luật doanh nghiệp 90 ngày (đồng thời là vốn góp để thực hiện dự án đầu tư, trước đây thời gian tối đa là 36 tháng), nhiều doanh nghiệp phản ánh là góp vốn không kịp thời gian, vướng nhiều thủ tục với ngân hàng, nhất là vốn góp đầu tư hàng trăm triệu USD và việc góp vốn bằng bằng máy móc trang thiết bị phải làm hồ sơ thủ tục nhập khẩu máy móc thì sẽ không đủ thời gian hoàn thành góp vốn theo hạn định. Kiến nghị cần kéo dài thời hạn vốn góp điều lệ trong Luật doanh nghiệp.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Một thay đổi của Luật Doanh nghiệp 2014 so với Luật Doanh nghiệp 2005 là rút ngắn thời hạn thành viên phải góp vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ 36 tháng xuống còn không quá 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn góp vốn điều lệ đối với công ty cổ phần được giữ nguyên như trong Luật Doanh nghiệp 2005 là 90 ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mục tiêu của thay đổi nói trên là nhằm hạn chế tình trạng vốn khống, vốn ảo và giảm thiểu rủi ro cho xã hội do thời hạn góp vốn quá dài như trước đây.

Khái niệm “vốn điều lệ” theo quy định của Luật Doanh nghiệp khác với khái niệm “vốn đầu tư” theo quy định của Luật Đầu tư. Thời hạn góp vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp không áp dụng cho thời hạn góp vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Khoản 3 Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư cũng đã quy định phân biệt rõ về vốn điều lệ và vốn đầu tư: Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó, quy định về thời hạn góp vốn điều lệ của Luật Doanh nghiệp sẽ không tác động đến tiến độ, thời hạn góp vốn thực hiện dự án đầu tư.

Đối với việc góp vốn điều lệ bằng máy móc và trang thiết bị phải nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam thì nhà đầu tư có thể gặp khó khăn trong việc tuân thủ đúng quy định về thời hạn góp vốn điều lệ như nêu trên; lý do là thời hạn vận chuyển và thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận ý kiến phản ánh này để sửa đổi nội dung Luật Doanh nghiệp.

178. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Nghị định số 29/2008/NĐ-CP có quy định riêng về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp chế xuất; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP quy định cụ thể hơn về một số hoạt động của doanh nghiệp chế xuất, đặc biệt quy định doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập Chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất để thực hiện hoạt động này, nội dung này đã được sửa đổi tại Nghị định số 114/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp chế xuất không có quy định trong Luật doanh nghiệp 2014 và chưa được các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể theo quy định tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP và Nghị định số 114/2015/NĐ-CP (Hiện nay trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận hình thức hoạt động của doanh nghiệp chế xuất). Kiến nghị sớm có văn bản hướng dẫn để địa phương thực hiện.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.

Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp Khu chế xuất và Khu kinh tế quy định: “Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế”.

Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp chế xuất không phải là một loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp. Do vậy, việc thành lập, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp chế xuất tuân thủ theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trong trường hợp là doanh nghiệp chế xuất, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục xác nhận doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế

179. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Đề nghị tích cực rà soát lại về điều kiện kinh doanh của từng ngành, tiến tới chuyển từ hình thức cấp phép sang hình thức công bố tiêu chí, điều kiện để doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện, cơ quan quản lý nhà nước chỉ thực hiện công tác giám sát.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo một hoặc một số hình thức sau đây: các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.

Hiện nay, điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng chủ yếu dưới các hình thức quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP chưa được áp dụng phổ biến.

Trong thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành rà soát, nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành điều kiện đầu tư kinh doanh theo hướng chuyển dần từ hình thức cấp phép sang công khai tiêu chí, điều kiện để doanh nghiệp tự tuân thủ, cơ quan nhà nước chỉ thực hiện công tác giám sát như quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.

180. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Đề nghị tăng cường chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan tham gia thiết thực, hiệu quả từ phí các tổ chức, hiệp hội đại diện cho doanh nghiệp, công đồng các nhà đầu tư trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp, triển khai trên thực tế đạt hiệu quả cao, tạo động lực thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp phát triển.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Tại Điều 6, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật  năm 2015 quy định về tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

- Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn vản quy phạm pháp luật.

- Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.

Như vậy, theo quy định thì trong quá trình soạn thảo chính sách, cần xin ý kiến của các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Vừa qua, dự thảo Dự án Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được xin ý kiến rộng rãi cộng đồng doanh nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa trên toàn quốc.

181. Cử tri các tỉnh  kiến nghị: Để việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 được thuận lợi, đề nghị xem xét thông quá Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được Chính phủ trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV (tháng 10 năm 2016) cho ý kiến lần đầu. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tích cực phối hợp với Ủy ban kinh tế của Quốc hội rà soát, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp để hoàn thiện dự thảo Luật. Dự thảo Luật dự kiến sẽ được trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV (tháng 5 năm 2017).

182. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị:Chính phủ cho phép Tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương các dự án có quy mô nhỏ có nhu cầu giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho UBND cấp huyện để tạo điều kiện hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng theo tinh thần của Thủ tướng Chính phủ đã kết luận trong buổi đối thoại với doanh nghiệp ngày 29/4/2016. (Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014, trong thời gian qua có nhiều trường hợp dự án với diện tích rất nhỏ từ 100 m2 đến vài trăm m2 thực hiện các ngành nghề giản đơn (như cửa hàng trưng bày sản phẩm, gia công cơ khí, gia công may quần áo hộ gia đình…) nhưng phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Từ đó, nhà đầu tư mất nhiều thời gian thực hiện thủ tục ở cấp tỉnh). 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định để giải quyết vướng mắc về đầu tư, kinh doanh tạo sự liên thông giữa các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu và môi trường. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ báo cáo Chính phủ xem xét mở rộng việc phân cấp quản lý đầu tư, trong đó có việc phân cấp đối với các dự án nhỏ như đề xuất của cử tri tỉnh Lạng Sơn.

183. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Về cơ chế chính sách đặc thù và hỗ trợ đầu tư để phát triển nhanh Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: Đề nghị cho phép trong giai đoạn 2017 - 2020, áp dụng cơ chế hằng năm dành khoảng 70% số vượt thu từ thuế xuất nhập khẩu, khoảng 30 - 50% số thu từ thuế xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh để đầu tư hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, nâng cao năng lực thông quan, xây dựng biên giới vững mạnh. 

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Hàng năm Ngân sách Trung ương dành một khoản hỗ trợ có mục tiêu đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu, trong đó Lạng Sơn là một trong những tỉnh nhận được hỗ trợ cao nhất trong các năm qua. Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2012, Trung ương đã phân bổ 707 tỷ đồng từ nguồn vốn này để phát triển kết cấu hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn.

Giai đoạn 2013-2015, triển khai Nghị quyết số 470/NQ-UBTVQH13 ngày 27/02/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các Khu kinh tế, Khu Kinh tế cửa khẩu; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; và Quyết định số 671/QĐ-TTg ngày 7/6/2012 về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 470/2012/NQ-UBTVQH13, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành rà soát, trình và được Thủ tướng phê duyệt Đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số Khu Kinh tế cửa khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2013-2015, trong đó Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn thuộc nhóm các Khu Kinh tế cửa khẩu được ưu tiên tập trung đầu tư (công văn số 2074/TTg-KTTH ngày 7/11/2012). Giai đoạn này, Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn được hỗ trợ 246 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương.

Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2236/TTg-KTTH ngày 08/12/2015, Khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn tiếp tục nằm trong danh sách các Khu kinh tế cửa khẩu được ưu tiên tập trung đầu tư trong giai đoạn 2016-2020.

Do ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp nên chỉ mang tính chất là nguồn vốn "mồi" dùng để hỗ trợ một phần những cơ sở hạ tầng cơ bản tại các Khu kinh tế cửa khẩu. Với nhu cầu rất lớn của các địa phương, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn này sẽ không thể đáp ứng được. Vì vậy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn cần chủ động huy động bằng các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu.

184. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Sớm ban hành Nghị định về hợp tác xã nông nghiệp hoặc bổ sung về các cơ chế, chính sách riêng cho hợp tác xã nông nghiệp trong Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã (Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 – 2020, trong đó, giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành có liên quan triển khai, tuy nhiên, qua 02 năm, nội dung này vẫn chưa được các bộ, ngành liên quan cụ thể hóa nội dung Quyết đinh); đồng thời, xem xét sớm ban hành hướng dẫn tiêu chí phân loại và đánh giá hợp tác xã nông nghiệp; quan tâm hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng, tập huấn cho các bộ hợp tác xã nông nghiệp từ ngân sách trung ương hằng năm.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 - Về nội dung ban hành Nghị định về Hợp tác xã nông nghiệp hoặc bổ sung về các cơ chế, chính sách riêng cho hợp tác xã nông nghiệp

Các nội dung và chính sách cho hợp tác xã nông nghiệp đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi tiếp thu ý kiến đóng góp của các bộ, ngành có liên quan tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã. Dự thảo Nghị định đã được trình Chính phủ tại báo cáo số 8711/BC-BKHĐT ngày 19/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

-Về nội dung hướng dẫn các nội dung của Quyết định 2261/QĐ-TTg theo phân công của Thủ tướng Chính phủ

Các bộ, ngành đang tích cực hoàn thiện các văn bản hướng dẫn các nội dung của Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, như:

- Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ tờ trình số 140/TTr-BTC ngày 12/9/2016 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn cơ chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn tiêu chí và điều kiện thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp tại Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016; nội dung hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã nông nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo Thông tư, đang tổng hợp ý kiến đóng góp của các đơn vị có liên quan, dự kiến ban hành trong tháng 3/2017.

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 10291/BKHĐT-HTX ngày 13/12/2016 gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới trung ương) hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 thuộc nội dung số 04 trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020.

- Về nội dung quan tâm hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ HTX nông nghiệp từ ngân sách trung ương hàng năm.

Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015- 2020 đã có nội dung hỗ trợ đối với hợp tác xã theo các chính sách quy định tại Điều 6 Luật Hợp tác xã năm 2012, trong đó có nội dung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

185. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Đề nghị chỉ đạo tăng cường quản lý việc cấp phép hoạt động của các doanh nghiệp, hiện nay các doanh nghiệp, công ty thành lập tràn lan, lợi dụng danh nghĩa trá hình, kinh doanh trái pháp luật nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của người dân;

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 1. Về quyền tự do kinh doanh của công dân

Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Để cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp, có rất nhiều văn bản luật liên quan đã được ban hành, bao gồm:

- Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”;

- Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh”;

- Luật Đầu tư 2014, Luật sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã quy định cụ thể Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Như vậy, việc thành lập doanh nghiệp là quyền của công dân và được pháp luật tôn trọng, không phải là hoạt động cần phải được “cấp phép”. Thuật ngữ “giấy phép” chỉ áp dụng đối với các lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện, để chỉ doanh nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh trước khi đi vào hoạt động trong các lĩnh vực này.

2. Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

Hiện nay, Nhà nước ta chủ trương tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp gia nhập và hoạt động trên thị trường, coi “doanh nghiệp là động lực phát triển của kinh tế đất nước”. Vì vậy, khung khổ pháp lý về doanh nghiệp đã được xây dựng theo hướng “cởi trói” cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong số những doanh nghiệp đã gia nhập thị trường, có những chủ doanh nghiệp kinh doanh chân chính nhưng cũng có những chủ doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng của pháp luật để trục lợi, điều đó phụ thuộc vào đạo đức kinh doanh của người chủ doanh nghiệp. Thực tế, các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã nhận thấy tình trạng này. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải đảm bảo tính tổng thể. Không thể vì ý thức tuân thủ pháp luật kém của một số doanh nghiệp mà thắt chặt cơ chế quản lý đối với toàn bộ cộng đồng doanh nghiệp. Vì vậy, hiện tại và trong thời gian tới, Nhà nước vẫn tiếp tục duy trì mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Cùng với việc gỡ bỏ các rào cản pháp lý đối với việc gia nhập, hoạt động trên thị trường của doanh nghiệp, công tác hậu kiểm trong quản lý doanh nghiệp cũng đã được Chính phủ chỉ đạo quyết liệt và đây được xác định là trách nhiệm của tất cả các cơ quan liên quan.

Về phía cơ quan đăng ký kinh doanh, các giải pháp đã và đang được thực hiện là:

- Đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại địa phương trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKH-BTC-BNV ngày 28/5/2015 ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, đến nay, đã có 39 địa phương ban hành Quy chế phối hợp với mục tiêu: (i) tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp, xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh theo cơ chế thị trường; (ii) nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập bằng hai giải pháp chủ yếu là tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước để các cơ quan này có thể tận dụng kết quả công tác của nhau và phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.

- Tăng cường phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan khác để trao đổi, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp bằng biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước sẽ phân loại và theo dõi quá trình hoạt động của doanh nghiệp (tương tự như việc phân luồng xanh, vàng, đỏ đối với tờ khai trong thủ tục hải quan). Đây là công tác phối hợp nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nước và sẽ không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (do Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận hành) đã được kết nối với hệ thống thông tin điện tử của cơ quan thuế để trao đổi, chia sẻ, rà soát thông tin về doanh nghiệp. Do đó, việc theo dõi hoạt động của doanh nghiệp cũng như người chủ doanh nghiệp được thực hiện sát sao và hiệu quả hơn.

- Tăng cường cung cấp thông tin doanh nghiệp cho cộng đồng. Nhằm góp phần nâng cao tính minh bạch, an toàn của môi trường đầu tư kinh doanh thông qua việc tăng cường sự giám sát của bên thứ ba đối với hoạt động của doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ công bố thông tin, cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong năm 2016, có hơn 40 nghìn yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp đã được thực hiện, tăng hơn 4 lần so với năm 2015./.

186. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Luật HTX quy định các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với HTX (điều 6), về: hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng KHKT và công nghệ mới; tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất; tín dụng; vốn, giống; chế biến sản phẩm...Tuy nhiên, hiện nay số HTX tiếp cận được các ưu đãi còn hạn chế do nhiều nguyên nhân, như: Chính sách hỗ trợ phát triển HTX chưa đủ mạnh và hiệu quả thấp; việc ban hành các văn bản dưới luật còn chậm, thiếu đồng bộ, một số nội dung chưa được hướng dẫn cụ thể, dẫn đến chính sach hỗ trợ phát triển HTX chưa thực hiện đầy đủ; quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thiếu thống nhất và còn yếu kém; năng lực, kinh nghiệm của cán bộ quản lý HTX, nhất là HTX nông nghiệp, HTX dịch vụ nông nghiệp còn nhiều hạn chế...đề nghị Bộ KH-ĐT tăng cường triển khai thực hiện tốt các chính sach hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX; kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã kiến nghị Chính phủ quan tâm, bố trí vốn thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ, phát triển HTX, đặc biệt là các nội dung hỗ trợ, ưu đãi theo Quyết định 2261/QĐ-TTg. Đến nay, nguồn vốn thực hiện Quyết định này đã được bố trí tại Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020 (Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020).

Mặt khác, thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về KTTT, HTX, Bộ cũng đã triển khai xây dựng và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch phát triển KTTT hàng năm; biên soạn nhiều tài liệu, sổ tay hướng dẫn hợp tác xã xây dựng, tổ chức lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012; tham gia cùng các bộ, ngành, địa phương tuyên truyền, hỗ trợ, thúc đẩy HTX phát triển trên toàn quốc.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng và trình Đề án thành lập tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về HTX, LHHTX. Hiện Đề án đang được Bộ hoàn thiện sau khi tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, dự kiến sẽ trình cùng dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Nghị định này đã được Bộ Tư pháp thẩm định vào đầu tháng 1/2017).

Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016- 2020 đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí tại Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020 (Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020)./.

187. Cử tri tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu kiến nghị: Cử tri đề nghị không nên sử dụng chỉ tiêu GDP để đánh giá sự phát triển kinh tế của đất nước. Vì chỉ tiêu này không phản ánh hết thu nhập của người Việt Nam làm ra.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Để đánh giá sự phát triển kinh tế của đất nước, người ta thường nhắc đến chỉ tiêu GDP vì nó là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô phản ánh giá trị mới tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (quý, năm). Tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá hiện hành và giá so sánh. Giá hiện hành là giá được dùng trong giao dịch của năm báo cáo, phản ánh giá trị trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ và tài sản chu chuyển từ quá trình sản xuất, lưu thông phân phối tới sử dụng cuối cùng đồng thời với sự vận động của tiền tệ, tài chính và thanh toán. Qua đó giúp cho nghiên cứu về cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ phân phối thu nhập, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách,…trong từng năm. Giá so sánh là giá hiện hành của năm được chọn làm gốc so sánh, để nghiên cứu sự thay đổi đơn thuần về mặt khối lượng, tức loại trừ sự biến động của yếu tố giá. Năm được chọn làm gốc để tính theo giá so sánh thường là năm đầu của một thời kỳ kế hoạch và là năm có nền kinh tế ổn định, hiện nay chọn năm 2010 làm năm gốc so sánh.

Tuy nhiên, chỉ tiêu GDP cũng có những hạn chế nhất định như tính cả kết quả sản xuất của các công ty FDI đóng tại Việt Nam, do vậy phân tích kinh tế cần phải sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng hợp của Hệ thống tài khoản quốc gia mới giúp ta phản ánh được đầy đủ bức tranh phát triển của nền kinh tế nước nhà như: Tổng thu nhập quốc gia, Thu nhập quốc gia khả dụng,….

Tổng thu nhập quốc gia là chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố thuộc sở hữu của quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia hay ở nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Tổng thu nhập quốc gia bằng tổng sản phẩm trong nước cộng chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra nước ngoài cộng với chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả nước ngoài.

Thu nhập quốc gia khả dụng là tổng thu nhập của quốc gia từ sản xuất, từ thu nhập sở hữu và từ chuyển nhượng hiện hành, là tổng nguồn thu nhập có thể dùng cho tiêu dùng cuối cùng và để dành (tiết kiệm) của quốc gia. Đây là chỉ tiêu cân đối của tài khoản phân phối lại thu nhập. Tài khoản này cho biết số dư của thu nhập lần đầu được chuyển thành thu nhập khả dụng các khoản chuyển nhượng xã hội bằng hiện vật như thế nào.

188. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

+ Mở rộng đối tượng áp dụng là các hợp tác xã, liên hợp tác xã do yêu cầu tất yếu trong sản xuất nông nghiệp là cần thay đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình, tăng liên kết dưới nhiều hình thức, trong đó hình thức phù hợp nhất là hợp tác xã.

+ Quy định hỗ trợ đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a thì được miễn tiền sử dụng đất; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong vòng 15 năm kể từ ngày dự án đi vào hoạt động; miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất; Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước 1 lần cho 1 lao động, không quá 6 tháng đào tạo; Hỗ trợ 70% chi phí quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Tại văn bản số 10218/VPCP-KTN ngày 25/11/2016 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối phợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung và đang gửi lấy ý kiến các bộ, ngành trung ương và địa phương. Dự kiến trình Chính phủ trong Quý I/2017.

189. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị quan tâm bố trí ngân sách hỗ trợ tỉnh Sơn La trong việc xây dựng chuỗi tiêu thụ hàng hóa nông, lâm, sản (nhất là sản phẩm củ, quả) cho tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 100 tỷ đồng, cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh phát triển sản xuất theo chuỗi liên kết bền vững.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Sơn La cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hiện nay không đề xuất vốn cho dự án này. Trường hợp các dự án trên thuộc nhóm C, HĐND tỉnh Sơn La sẽ quyết định phương án phân bổ chi tiết. Thẩm quyền lựa chọn dự án và mức vốn bố trí cho các dự án kế hoạch đầu tư công trung hạn do địa phương quyết định.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Sơn La để được xử lý cụ thể./.

190. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Doanh nghiệp tư nhân có vai trò rất quan trọng, có nhiều đóng góp tích cực về hiệu ứng xã hội đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian qua, quy mô doanh nghiệp tư nhân ngày càng thu hẹp, khả năng thích nghi kém, kinh tế tư nhân ít được hưởng ưu đãi như các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhà nước.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Doanh nghiệp tư nhân, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có vai trò quan trọng trong tạo thêm công ăn, việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao động, góp phần giảm bất bình đẳng xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Tuy nhiên, theo rà soát, đánh giá thì có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng rời rạc, chưa hiệu quả, chưa đi vào cuộc sống. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc để phát triển. Vì vậy, Chính phủ đã nghiên cứu, đề xuất dự thảo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với mục tiêu: phát triển kinh tế tư nhân, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng một nền kinh tế tự chủ, coi kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế; thiết lập đồng bộ các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ có chọn lọc, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của đất nước, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương và điều kiện, khả năng bố trí nguồn lực của nhà nước trong từng thời kỳ; tạo khung pháp lý để huy động các nguồn lực của tư nhân, các nhà tài trợ trong và ngoài nước tham gia cùng Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

191. Cử tri thành phố Hà Nội, Cần Thơ, Hải Phòng và các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Lào Cai, Quảng Trị kiến nghị: Đề nghị khi thực hiện chủ trương kêu gọi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cần có sự rà soát, lựa chọn kĩ trước khi cấp phép đầu tư, phải trú trọng việc thu hút nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư xanh, thân thiện môi trường áp dụng khoa học và công nghệ mới, tiên tiến. Kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư có giải pháp quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, nhằm đảm bảo hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia, tránh tình trạng nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chính sách khuyến khích đầu tư của nước ta để hoạt động gây tổn hại đến môi trường, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của nước ta.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Các dự án đầu tư xanh, thân thiện với môi trường áp dụng khoa học và công nghệ mới, tiên tiến  nằm trong các lĩnh vực mà Việt Nam mong muốn và có chính sách khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư đầu tư, bao gồm cả đầu tư FDI vào Việt Nam được quy định tại Điều 16 Luật Đầu tư 2014.

Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Quốc hội, Thủ tướng chính phủ và Ủy ban nhân dân theo quy định tại Luật Đầu tư, trong hồ sơ của nhà đầu tư phải bao gồm đánh giá tác động môi trường, cũng như đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội. Nội dung thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đối với dự án bao gồm đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, các giải pháp bảo vệ môi trường… được quy định tại các điều 31, 32, 33, 34, 35 Luật Đầu tư 2014.

Ngoài ra, quy định về Lấy ý kiến các Bộ đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển như sau: 

- Đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, trừ dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 118/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;

b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định;

c) Bộ Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.

(Điều 13 Nghị định 43/NĐ-CP/2014 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai)

Trong quá tình thực thi thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ các khâu xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý dự án khi thực hiện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia trong đó có môi trường và quốc phòng an ninh.

192. Cử tri tỉnh Khánh Hòa kiến nghị: Việc quy hoạch chung Khu Kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 51/2005/QĐ-TTg, ngày 11/3/2005. Đến nay, khu vực này vẫn chưa được đầu tư thích đáng. Đề nghị sớm có giải pháp để phát triển khu vực này trở thành Khu Kinh tế tổng hợp như mục tiêu đã đề ra.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Để thúc đẩy đầu tư phát triển KKT Vân Phong, ngân sách trung ương đã hỗ trợ một phần cho một số công trình hạ tầng KKT từ khi được thành lập đến nay. Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, KKT Vân Phong tiếp tục được hỗ trợ ngân sách trung ương cho hạ tầng KKT. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình cấp có thẩm quyền phát triển mô hình đơn vị hành chính đặc biệt, trong đó có khu Bắc Vân Phong nhằm tạo cơ chế đột phá, cạnh tranh trong thu hút đầu tư.

193. Cử tri tỉnh Kon Tum kiến nghị: Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh Kon Tum có tầm quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung, vì vậy đề nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét có cơ chế, chính sách đặc thù đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khu vực này.

Trả lời: (Tại Công văn số 1369/BKHDT-TH ngày 03/03/2017)

Về chính sách đối với các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới và Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 về chính sách đối với các khu kinh tế cửa khẩu biên giới. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2005-2008 chỉ có 09 tỉnh đã xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ và được ban hành Quy chế hoạt động riêng cho 09 Khu kinh tế cửa khẩu, trong đó có Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y với những ưu đãi về thuế, về đất đai… Trước tình hình trên, để bảo đảm thống nhất về chính sách cho các Khu kinh tế cửa khẩu, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế trong đó quy định các cơ chế chính sách đối với các Khu kinh tế cửa khẩu được thống nhất áp dụng theo Nghị định này.

Hiện nay, các Khu kinh tế cửa khẩu trong cả nước, bao gồm Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Kon Tum hoạt động theo Luật Đầu tư, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.

194. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Đề nghị cho phép cửa khẩu chính Chi Ma, huyện Lộc Bình được hưởng các cơ chế chính sách của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 6460/BKHĐT-KTDV ngày 15/9/2015 đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn có phương án đề xuất cụ thể về việc áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi đối với cửa khẩu Chi Ma gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở để tiến hành các bước tiếp sau, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Tuy nhiên, đến nay UBND Tỉnh Lạng Sơn chưa có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Do đó, chưa có cơ sở để tiến hành các bước tiếp sau, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn để được xử lý cụ thể./.

195. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Có chiến lược mở cửa khẩu mốc N9 biên giới Việt - Lào để tạo điều kiện giao lưu, hợp tác, phát triển kinh tế giữa 2 nước; bố trí vốn thực hiện phát triển kinh tế - xã hội vùng Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình theo Nghị quyết số 830/QĐ - TTg ngày 02/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đề án Quy hoạch xây dựng vùng Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình; có chính sách ưu tiên đặc biệt thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vào khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Về việc mở cửa khẩu mốc N9 biên giới Việt - Lào để tạo điều kiện giao lưu, hợp tác, phát triển kinh tế giữa 2 nước, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Tĩnh chuyển kiến nghị của cử tri đến Bộ Ngoại giao để được trả lời về nội dung này.

Về chính sách ưu tiên đặc biệt thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vào khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo: Hiện nay, Khu kinh tế cửa khẩu trong cả nước, bao gồm Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh hoạt động theo Luật Đầu tư, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác. Riêng về chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh là một trong những khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm, được ưu tiên tập trung đầu tư trong giai đoạn 2013-2015 và 2016-2020 từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

196. Cử tri tỉnh Quảng Ninh kiến nghị: Đề nghị sớm xác định xong giá trị khối lượng đã đầu tư của tập đoàn công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Vinashin vào khu công nghiệp cảng biển Indevco. Tập đoàn Indevco có trách nhiệm đền bù cho Tập đoàn Vinashin các khối lượng đã dầu tư trước đây và tiếp tục triển khai thực hiện dự án theo quy định.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Dự án KCN - Cảng biển Hải Hà đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương đầu tư tại Văn bản số 141/TTr-CN ngày 23/01/2008.  Chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Khu kinh tế Hải Hà (Thuộc Vinashin).

Bộ Giao thông - Vận tải có Văn bản số 5382/BGTVT – KHĐT đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kiến nghị của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) về việc đơn vị này không tiếp tục thực hiện Dự án KCN - Cảng biển Hải Hà (Quảng Ninh) và chuyển dự án này cho Công ty cổ phần Tập đoàn Indevco (Indeco) tiếp tục đầu tư. Indevco có trách nhiệm đền bù cho Vinashin các khối lượng đã đầu tư trước đây.

Hiện nay, chưa xác định được khối lượng và giá trị Vinashin đã đầu tư trước đây, nên chưa xác định chính xác được giá trị đền bù cho Vinashin.

Để xác định giá trị đền bù một cách khách quan và chính xác, cần có đơn vị đánh giá độc lập khối lượng và giá trị Vinashin đã thực hiện làm cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo quy định của pháp luật.

197. Cử tri tỉnh Quảng Trị kiến nghị: Tỉnh Quảng Trị là địa phương chịu nhiều hậu quả nặng nề do chiến tranh, nhiều bom mìn, vật nổ còn sót lại. Để từng bước xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, nhất là phát triển Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị; đề nghị bổ sung cho tỉnh nguồn vốn trung hạn 2016-2020 để tiến hành rà phá bom mìn, di dời mồ mả, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư cho nhân dân các xã trong Khu kinh tế Đông Nam ngoài nguồn vốn chung theo quy định để tỉnh có điều kiện giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng “sạch” cho việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế- xã hội. Đồng thời, kiến nghị quan tâm, hỗ trợ giúp tỉnh Quảng Trị xây dựng Đề án “Cơ chế đặc thù áp dụng cho Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị” để tăng tính hấp dẫn làm cơ sở thu hút đầu tư.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

Tại công văn số 7585/VPCP-KTTH ngày 12/9/2016 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị xác định các điều kiện đặc thù của Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị để làm rõ sự cần thiết xây dựng Đề án cơ chế đặc thù áp dụng cho khu kinh tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị chỉ đạo các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở báo cáo của Tỉnh và ý kiến tham gia của các bộ liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xây dựng Đề án cơ chế đặc thù áp dụng cho Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

198. Cử tri tỉnh Nam Định kiến nghị: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành thông tư hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cơ bản hoàn thiện Dự thảo Thông tư hướng dẫn về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài. Dự thảo Thông tư đã được đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xin ý kiến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghiệp ở các địa phương. Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được nghiên cứu tiếp thu tại Dự thảo Thông tư để đảm bảo các quy định hợp lý và sát với thực tiễn. Dự kiến Thông tư sẽ được ký ban hành trong Quý I/2017.

199. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Trước sự cố môi trường biển do Fomosa gây ra, cử tri đề nghị nghiên cứu kỹ lưỡng trong việc cấp phép đối với các dự án đầu tư, nhất là các dự án công nghiệp nặng, các dự án được cấp phép ở ven biển, cần tăng cường giám sát, có các quy định nghiêm ngặt về sử dụng công nghệ, về bảo vệ môi trường, tránh tình trạng sử dụng, tiếp nhận công nghệ lạc hậu, có chế tài xử lý nghiêm khi dự án vi phạm các quy định của pháp luật.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Hiện nay việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường, giám định máy móc, thiết bị, dây chuyên công nghệ của các dự án đầu tư đã được quy định tại Luật Đầu tư và các pháp luật có liên quan. Trong thời gian tới, việc cấp phép các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư quy mô lớn, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sẽ được chú trọng hơn nữa nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với trách nhiệm bảo vệ môi trường./.

200. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKT của các đơn vị, cơ quan chức năng chưa đảm bảo Ban quản lý là cơ quan đầu mối, nhiều doanh nghiệp bị kiểm tra, thanh tra nhiều lần trong năm nhưng chưa có giải pháp khắc phục triệt để. Kiến nghị cơ quan chức năng có giải pháp tháo gỡ vấn đề này. Đồng thời, các bộ, ngành Trung ương cần nghiên cứu xây dựng Luật quản lý các KCN, KCX,  KKT nhằm phát huy vai trò, đóng góp của các KCN, KCX, KKT trong quá trình phát triển, đồng thời tạo sự thống nhất công tác quản lý nhà nước đối với các KCN, KCX, KKT.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xây dựng Nghị định thay thế các Nghị định: số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đối với kiến nghị của cử tri về xây dựng Luật Khu công nghiệp, khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận sẽ tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét trong quá trình nghiên cứu xây dựng văn bản pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 

201. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Tỉnh Tây Ninh có quy hoạch phát triển 07 KCN, hiện nay đã có 05 KCN đi vào hoạt động, tuy nhiên việc quy định tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hạn chế thành lập các KCN mới, nên việc thu hút dự án đầu tư KCN mới còn gặp nhiều khó khăn, chưa đảm bảo thực hiện quy hoạch phát triển các KCN theo quy định. Một KCN đã có quyết định thành lập và đã hoạt động giai đoạn 01 với quy mô bằng ¼ diện tích quy hoạch, việc kêu gọi đầu tư giai đoạn 2 của KCN này đối với ¾ diện tích còn lại đối với một nhà đầu tư khác (không cùng chủ đầu tư giai đoạn 1) cũng vướng mắc tỷ lệ lấp đầy 60%. Đồng thời, trong quy hoạch phát triển KKTCK có quy hoạch một số diện tích phát triển công nghiệp, tuy nhiên trong quy định của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP chưa quy định cụ thể về việc phát triển công nghiệp cũng như việc thành lập các KCN trong KKTCK.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xây dựng Nghị định thay thế các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, trong đó đã tổng hợp kiến nghị này trong dự thảo Nghị định.

202. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Việc phát triển các KCN, KCX hiện nay thường gắn với phát triển đô thị - dịch vụ, tuy nhiên thẩm quyền của Ban quản lý KCN, KCX, KKT chỉ trong phạm vi quy hoạch KCN, KCX, đất quy hoạch đô thị - dịch vụ do các sở, ban, ngành có liên quan quản lý, do đó nhiều chủ đầu tư có dự án trong KCN (dự án sản xuất) và dự án trong khu đô thị - dịch vụ (nhà ở công nhân) còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc ghi nhận, chứng nhận đăng ký đầu tư và thực hiện các thủ tục cấp phép khác có liên quan (cấp phép xây dựng, đảm bảo môi trường, …). Vì vậy, đề nghị cho mở rộng phạm vi quản lý của Ban quản lý KCN, KCX, KKT đối với các KCN, KCX (kể cả quy hoạch khu đô thị - dịch vụ).

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định về KCN, KKT (thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP), theo đó bổ sung các quy định về các mô hình Khu công nghiệp mới tạo cơ sở pháp lý cho các nhà đầu tư triển khai trên thực tế để nâng cao khả năng cạnh tranh của các Khu công nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới như Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ. Việc quy định thẩm quyền của Ban Quản lý Khu công nghiệp, khu kinh tế đối với mô hình trên sẽ được tổng hợp nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện dự thảo Nghị định này

203. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Các quy định quy hoạch tổng thể phát triển KCN, KCX phải gắn liền với quy hoạch phát triển khu đô thị, dịch vụ. Tuy nhiên, Ban Quản lý Khu kinh tế chỉ có trách nhiệm quản lý đối với diện tích quy hoạch KCN, KCX và KKT. Việc quản lý các dự án phát triển nhà ở, dịch vụ đô thị gắn với sự phát triển các KCN, KCX thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành khác có liên quan. Để đảm bảo thống nhất trong quản lý quy hoạch tổng thể phát triển các KCN, KCX (kể cả phát triển các dự án công nghiệp, dịch vụ, nhà ở, ... theo quy hoạch được duyệt), kiến nghị Bộ Kế hoạch đầu tư xem xét giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế làm cơ quan đầu mối phối hợp quản lý các KCN, KCX gắn với phát triển dịch vụ, đô thị.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định về KCN, KKT (thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP), theo đó bổ sung các quy định về các mô hình Khu công nghiệp mới tạo cơ sở pháp lý cho các nhà đầu tư triển khai trên thực tế để nâng cao khả năng cạnh tranh của các Khu công nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới như Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ. Việc quy định thẩm quyền của Ban Quản lý Khu công nghiệp, khu kinh tế đối với mô hình trên sẽ được tổng hợp nghiên cứu trong quá trình hoàn thiện dự thảo Nghị định này.

204. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Trong thời gian chờ xây dựng Luật, các bộ ngành liên quan cần có hướng dẫn, hoặc sửa đổi một số điều khoản nhằm giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thời gian qua như:

+ Có quy định việc phát triển công nghiệp hoặc cơ chế thành lập KCN trong KKTCK; Việc mở rộng KCN (giai đoạn 2), không cùng chủ đầu tư giai đoạn 1 nhưng đảm bảo quy mô toàn KCN theo quy định thì không áp dụng tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%.

+ Thay đổi điều kiện thành lập Khu công nghiệp mới theo hướng giảm tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp từ 60% xuống còn 50%.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp nội dung này trong quá trình xây dựng Nghị định thay thế thay thế các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.

205. Cử tri các tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Các doanh nghiệp thường xuyên chậm trễ nộp các báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp gây khó khăn cho Ban Quản lý Khu kinh tế trong quá trình tổng hợp số liệu báo cáo cho UBND tỉnh và các sở ngành liên quan. Kiến nghị Bộ Kế hoạch – Đầu tư có quy định chế tài và giao thẩm quyền cho cơ quan có trách nhiệm triển khai thực hiện nhằm hạn chế và đưa công tác báo cáo thống kê đi vào nề nếp.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp nội dung này trong quá trình xây dựng Nghị định thay thế thay thế các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.

206. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Nghị định số 29/2008/NĐ-CP có quy định riêng về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp chế xuất; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP quy định cụ thể hơn về một số hoạt động của doanh nghiệp chế xuất, đặc biệt quy định doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập Chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất để thực hiện hoạt động này, nội dung này đã được sửa đổi tại Nghị định số 114/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp chế xuất không có quy định trong Luật doanh nghiệp 2014 và chưa được các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể theo quy định tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP và Nghị định số 114/2015/NĐ-CP (Hiện nay trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận hình thức hoạt động của doanh nghiệp chế xuất). Kiến nghị các cơ quan chức năng sớm có văn bản hướng dẫn để địa phương thực hiện.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp nội dung này trong quá trình xây dựng Nghị định thay thế thay thế các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.

207. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Quy định tại Luật đầu tư 2014, dự án đầu tư trong nước không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên tại khoản 3, Điều 36 Luật đầu tư có quy định: “Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư”. Như vậy, có thể hiểu dự án đầu tư trong nước không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhưng trước khi thực hiện dự án phải có chủ trương đầu tư (được cấp chủ trương đầu tư), tuy nhiên các văn bản hướng dẫn chưa rõ, cụ thể việc quản lý các dự đầu tư trong nước và việc cấp chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước trong các KCN, KCX, KKT. Kiến nghị cơ quan chức năng có văn bản hướng dẫn cụ thể vấn đề này.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã quy định chi tiết và cụ thể việc thực hiện, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụ thể là:

Khoản 3 Điều 36 Luật Đầu tư quy định: “Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư”.

Khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư quy định: “Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư”.

Khoản 7 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư”.

 Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư”.

Điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư”.

208. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Trước đây khi áp dụng Luật Đầu tư 2005, Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan đầu mối trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp. Kể từ khi Luật đầu tư mới 2014 có hiệu lực, việc giải quyết thủ tục cấp phép đầu tư và thủ tục thành lập doanh nghiệp ở 02 cơ quan khác nhau, tức phải tách làm 02 giấy phép riêng biệt. Bước đầu gây ra khó khăn cho nhà đầu tư khi phải thực hiện 02 bộ thủ tục riêng biệt tại 02 cơ quan quản lý khác nhau, cơ chế một đầu mối của Ban quản lý không được đảm bảo. Do đó, kiến nghị cần có hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch – Đầu tư về việc liên thông giữa 02 thủ tục này.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định: “Ngoài thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có quyền thực hiện các thủ tục này tại một đầu mối theo trình tự sau:

a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo ý kiến cho Cơ quan đăng ký đầu tư;

d) Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo 01 lần về toàn bộ nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

đ) Căn cứ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tiếp nhận, Cơ quan đăng ký đầu tư và Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp xử lý hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.

Theo quy định nêu trên, nhà đầu tư được thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp tại cơ quan đầu mối là Ban quản lý như ý kiến của đại biểu tỉnh Tây Ninh. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài và sẽ ban hành trong thời gian tới để hướng dẫn cụ thể hơn việc thực hiện thủ tục tại cơ quan đầu mối theo quy định nêu trên.

209. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Đề nghị nghiên cứu xây dựng Luật quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, nhằm phát huy vai trò, đóng góp của các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế trong quá trình phát triển, đồng thời tạo sự thống nhất công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xây dựng Nghị định thay thế các Nghị định: số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đối với kiến nghị của cử tri về xây dựng Luật Khu công nghiệp, khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận sẽ tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét trong quá trình nghiên cứu xây dựng văn bản pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 

210. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Đầu tư phát triển các Khu công nghiệp cụm công nghiệp như: Khu công nghiệp Sông Công 2, Khu công nghiệp Yên Bình, Khu công nghiệp Điềm Thụy; đề nghị xem xét, thẩm định trình Chính phủ cho ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Sông Công 2 gắn với dự án khu tái định cư.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Dự án xây dựng hạ tầng KCN Sông Công 2 gắn với dự án khu tái định cư là dự án nhóm A, có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xem xét, thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Luật Đầu tư công.

211. Cử tri các tỉnh Bình Phước, Quảng Ninh kiến nghị: Xem xét điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Luật Đầu tư công trong đó có nội dung liên quan đến: Phân cấp thẩm quyền về thẩm định; Phân cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; Thẩm định Dự án đầu tư; Cơ quan trình phê duyệt dự án để bảo đảm tính thống nhất giữa các văn bản pháp quy, đồng thời phù hợp với thực tế trong quá trình triển khai thực hiện. Dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thì phải thực hiện thế nào. 

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

Các quy định của Luật Đầu tư công về thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; thẩm định dự án đầu tư; cơ quan trình phê duyệt dự án đã được nghiên cứu kỹ, lấy ý kiến của các bộ, ngành trung ương và địa phương trước khi trình Quốc hội thông qua, bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp triển khai thực hiện.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang rà soát lại các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật liên quan. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc về thẩm quyền đề nghị báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư cụ thể nội dung vướng mắc để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

212. Cử tri các tỉnh Bình Phước, Quảng Ninh kiến nghị: Đề nghị xem xét điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Luật Đấu thầu trong đó có nội dung liên quan đến: Chỉ định thầu; Dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thì phải thực hiện thế nào. 

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/03/2017)

a. Về chỉ định thầu

Trước đây, theo quy định tại Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn là 3 tỷ đồng, đối với gói thầu xây lắp là 5 tỷ đồng. Việc quy định hạn mức chỉ định thầu như nói trên dẫn đến trường hợp nhiều chủ đầu tư cố tình chia nhỏ gói thầu để lợi dụng áp dụng hình thức chỉ định thầu. Điều này dẫn đến không bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.

Theo thống kê của Cục Quản lý đấu thầu (thông qua báo cáo công tác đấu thầu của các Bộ, ngành, địa phương) thì trước khi Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành, tỷ lệ gói thầu áp dụng chỉ định thầu là rất cao (năm 2013: có 73,25% số gói thầu áp dụng chỉ định thầu với tổng giá trị khoảng 38,44%). Tuy nhiên, kể từ khi Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 15/8/2014) thì số lượng gói thầu áp dụng chỉ định thầu và giá trị chỉ định thầu đã có xu hướng giảm (năm 2014: có 73,36% số gói thầu áp dụng chỉ định thầu với tổng giá trị khoảng 24,36%; năm 2015: có 68,51% số gói thầu áp dụng chỉ định thầu với tổng giá trị khoảng 21,98%). Như vậy, chỉ qua hơn một năm Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành, giá trị chỉ định thầu đã giảm hơn 40%.

Việc nâng cao hạn mức chỉ định thầu sẽ kéo theo tình trạng “xin - cho” làm giảm tính cạnh tranh, minh bạch trong chi tiêu, sử dụng nguồn vốn nhà nước. Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức kém cạnh tranh là “chỉ định thầu” sẽ tạo tâm lý cho một bộ phận nhà thầu ỷ lại vào chủ đầu tư, làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp; làm méo mó thị trường.

Hiện nay, theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, hạn mức chỉ định thầu là 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và 1 tỷ đồng đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa. Việc hạn chế áp dụng hình thức chỉ định thầu là phù hợp với xu hướng và thông lệ quốc tế; góp phần nâng cao tính cạnh tranh, minh bạch trong việc mua sắm, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

b. Về việc đấu thầu đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn

Phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu được quy định cụ thể tại Điều 1 của Luật này. Trong đó đó, dự án đầu tư phát triển của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; dự án đầu tư phát triển khác có sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này...

Như vậy, tính chất sử dụng nhiều nguồn vốn của các dự án của các cơ quan, đơn vị khác nhau đã được đề cập tại phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu. Ngoài ra, đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó. Bên cạnh đó, trường hợp dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh thì có thể lựa chọn áp dụng luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

213. Cử tri tỉnh Quảng Trị kiến nghị: Dự án xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án năm 2008. Trong đó, kêu gọi Na -Uy tài trợ tại Công văn số 2178/TTg-QHQT ngày 10/12/2008 với tổng vốn đầu tư là 6.328.666 Euro, trong đó vốn vay ODA là 5.048.094 Euro, vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ Na-Uy. Quá trình chuẩn bị dự án đến năm 2012, các thỏa thuận hỗ trợ vốn, hiệp định vay vốn mới hoàn thành. Năm 2013, Ủy ban nhân dân thị xã lập hồ  sơ thiết kế, tổng dự toán để triển khai thi công. Do thời gian từ khi Thủ tướng phê duyệt hạn mức đến khi tiến hành triển khai kéo dài nên tổng mức đầu tư tăng cao, phía nhà tài trợ ( Na –Uy) không đồng ý nên phải phân kỳ đầu tư thành 2 giai đoạn (được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ). Giai đoạn 1 triển khai thi công từ năm 2014, dự kiến hoàn thành năm 2016 đưa vào sử dụng. Do phân kỳ đầu tư nên giai đoạn 1 chỉ tập trung thi công Nhà máy xử lý nước thải đủ quy mô xử lý cho cả 2 giai đoạn. Khi công trình xử lý nước thải trên đưa vào sử dụng thì xuất hiện, phát sinh một số hạn chế, không phát huy tốt công năng công trình, việc giải quyết môi trường hiệu quả không cao và đặc biệt ở nhiều tuyến phố chưa có đường ống thu gom nước thải trong các cụm dân cư. Kiến nghị có giải pháp tìm kiếm nhà tài trợ để giúp tỉnh Quảng Trị tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của dự án, xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đảm bảo môi trường tại thị xã Quảng Trị.

Trả lời: (Tại Công văn số 2577/BKHDT-TH ngày 29/3/2017)

- Dự án “Xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Na Uy. Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án, UBND tỉnh Quảng Trị đã có văn bản số 3880/UBND-ĐN ngày 11/12/2012 trình Thủ tướng Chính phủ cho phép phân kỳ đầu tư Dự án nêu trên. Căn cứ kiến nghị của UBND tỉnh Quảng Trị, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho phép phân kỳ đầu tư Dự án thành 02 giai đoạn, đồng thời giao Bộ Xây dựng hướng dẫn Chủ dự án xác định cụ thể các hạng mục thực hiện trong giai đoạn 1 bảo đảm tính độc lập, hiệu quả và có tính đến khả năng mở rộng Dự án trong giai đoạn 2.

- Về kiến nghị của cử tri về giải pháp tìm kiếm nhà tài trợ để giúp tỉnh Quảng Trị tiếp tục giai đoạn 2 của Dự án nhằm đảm bảo môi trường thị xã Quảng Trị:

Theo cam kết với Nhà tài trợ (Chính phủ Na Uy), sau khi Dự án (giai đoạn 1) kết thúc, Cơ quan chủ quản dự án (UBND tỉnh Quảng Trị) và Chủ dự án (UBND thị xã Quảng Trị) phải hoàn tất công việc theo nghĩa vụ đã quy định tại Thỏa thuận Hợp tác hỗ trợ tài chính cho Dự án “Xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” ký ngày 4/5/2012 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy. Vấn đề này, trong quá trình làm việc với Chủ dự án, đại diện của Nhà tài trợ (Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy) và Bộ Kế hoạch và Đầu từ đã thường xuyên lưu ý Chủ dự án hoàn tất công việc theo yêu cầu.

Căn cứ nhu cầu đầu tư giai đoạn 2 của Dự án, UBND tỉnh Quảng Trị cần có văn bản chính thức gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký nhu cầu sử dụng vốn ODA kèm Đề xuất Dự án và Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Dự án giai đoạn 1 theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Trên cơ sở đề nghị chính thức bằng văn bản của UBND tỉnh Quảng Trị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiến hành trao đổi với các nhà tài trợ có quan tâm hỗ trợ lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải trong thời gian tới để có giải pháp xử lý cụ thể đối với giai đoạn 2 của Dự án./.

214. Cử tri tỉnh Thanh Hóa kiến nghị: Theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 thì các dự án thuộc địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt đều là dự án nhóm A và do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, thực tế có nhiều dự án, công trình nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt của các khu di tích quốc gia đặc biệt có quy mô, tổng mức đầu tư nhỏ (như: nhà trực, tường rào,….) nhưng theo quy định vẫn phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, làm kéo dài thời gian thực hiện đầu tư, gia tăng thủ tục hành chính. Do đó, đề nghị xem xét, sửa đổi quy định trên theo hướng ủy quyền cho UBND cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt tại các khu di tích quốc gia đặc biệt.

Trả lời: (Tại Công văn số 1799/BKHDT-TH ngày 09/3/2017)

Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về tiêu chí dự án, công trình quan trọng đầu tư tại Việt Nam, quy định các dự án đầu tư tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt,… không phân biệt tổng mức đầu tư đều thuộc nhóm dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Khi nghiên cứu xây dựng Luật Đầu tư công, Chính phủ nhận thấy việc áp dụng quy định trên đây, cho các dự án quy mô nhỏ, tổng mức đầu tư thấp là chưa phù hợp, nên đã đề nghị không đưa các dự án này vào nhóm các dự án quan trọng quốc gia, mà thực hiện phân loại bình thường theo nhóm dự án A, B, C như các ngành, lĩnh vực khác. Tuy nhiên, do các dự án này đang thuộc nhóm dự án quan trọng quốc gia, việc đầu tư các dự án nhóm này còn chịu sự điều chỉnh của Luật di sản văn hóa, nên Quốc hội chỉ đồng ý giảm từ dự án quan trọng quốc gia xuống dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang rà soát, tổng hợp ý kiến về Luật Đầu tư công, trường hợp cần thiết có thể báo sử đổi nội dung này theo hướng Thủ tướng Chính phủ được ủy quyền cho tỉnh phe duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm A quy mô nhỏ thuộc địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.

215. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Kiến nghị xem xét điều chỉnh Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 17/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015, theo hướng nâng định suất bảo vệ rừng từ 200.000đ/ha lên 300.000đ/ha nhằm khuyến khích lực lượng bảo vệ rừng thực hiện nhiệm vụ, hiện nay lực lượng này ngoài việc bảo vệ diện tích rừng còn phải hỗ trợ các hộ nhận khoán trồng rừng, bảo vệ rừng trồng và lập hồ sơ xử lý vi phạm, trong khi đó chế độ thấp, chưa có chế độ bảo hiểm… dẫn đến trách nhiệm của lực lượng này không cao, chưa gắn kết với công tác bảo vệ rừng, dễ xảy ra tiêu cực.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Giai đoạn 2016-2020, UBTV Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 và Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020, trong đó có Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững với nội dung hỗ trợ người dân trồng rừng và phát triển rừng theo các chính sách quy định của Nhà nước. Tiếp đó, ngày 26/8/2016, Chính phủ đã có Nghị quyết số 73/NQ-CP phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp, trong đó có nâng mức khoán bảo vệ rừng.

216. Cử tri tỉnh Tây Ninh kiến nghị: Về định mức chi phí lập quy hoạch: theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu và Thông tư số 30/2015/TT-BCT ngày 16/9/2015 của Bộ Công thương quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ thì cả hai Thông tư đều có nội dung quy định định mức chi phí lập quy hoạch trong lĩnh vực điện lực nhưng định mức chi phí không thống nhất và có sự chênh lệch kinh phí rất lớn. Đề nghị cần có sự thống nhất giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công thương  về định mức chi phí lập quy hoạch trong lĩnh vực điện lực.

Trả lời: (Tại Công văn số 2969/BKHDT-TH ngày 10/4/2017)

Hiện nay công tác quy hoạch đang được điều chỉnh bởi 95 văn bản luật, pháp lệnh, 85 văn bản Nghị định của Chính phủ và các Thông tư của các bộ, cơ quan ngang Bộ nhưng giữa các văn bản này lại không thống nhất, còn nhiều điểm chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.

Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn định mức chi phí lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu (trong đó có quy hoạch phát triển điện lực) và Thông tư số 30/2015/TT-BCT ngày 16/9/2015 của Bộ Công Thương hướng dẫn định mức chi phí lập quy hoạch điện có sự không thống nhất như ý kiến của cử tri tỉnh Tây Ninh nêu trên.

Để khắc phục triệt để vấn đề trên, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu soạn thảo Luật Quy hoạch, báo cáo Chính phủ, trình Quốc hội thông qua. Dự án Luật Quy hoạch hiện đã được Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 2 (tháng 11/2016) và đang được các cơ quan của Quốc hội hoàn thiện thủ tục, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 3 (tháng 5/2017). Sau khi Luật Quy hoạch được ban hành các bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu định mức và phối hợp, thống nhất với Bộ Tài chính đơn giá lập quy hoạch các loại theo quy định của Luật Quy hoạch./.

217. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Đề nghị Bộ tham mưu Chính phủ tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, qua đó, xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp thực tiễn, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp thành công trên địa bàn nông thôn.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Tại văn bản số 10218/VPCP-KTN ngày 25/11/2016 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối phợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung và đang gửi lấy ý kiến các bộ, ngành trung ương và địa phương. Dự kiến trình Chính phủ trong Quý I/2017.

218. Cử tri tỉnh Đắk Lắk kiến nghị: Cử tri và nhân dân cho rằng tình trạng lãng phí vẫn diễn ra phổ biến trong quản lý đất công cộng, đầu tưmua sắm tài sản công… Đầu tư công còn dàn trải, hiệu quả thấp; nhiều công trình dở dang do thiếu vốn hoặc xây dựng xong nhưng không khai thác hoặc khai thác kém hiệu quả gây lãng phí nghiêm trọng. Cử tri và nhân dân kiến nghị có các giải pháp chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục tình trạng trên.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Trước khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công và Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về  tăng cường quản lý đầu tư  từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, hệ thống pháp luật quản lý đầu tư công chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, thiếu các chế tài và biện pháp quản lý, giám sát, nên đã phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế như: đầu tư còn dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém. Tình trạng thi công vượt quá vốn kế hoạch được giao, gây nợ đọng xây dựng cơ bản quá mức, gây áp lực lớn đến cân đối NSNN các cấp.Ngoài ra, mộ số bộ, ngành trung ương và địa phương còn chưa chú trọng công tác chuẩn bị đầu tư, quá trình phê duyệt dự án còn thực hiện hời hợt, mang tính chiếu lệ  chủ yếu để đủ thủ tục bố trí vốn.

Việc thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN và trái phiếu Chính phủ đã khắc phục một bước các tồn tại, hạn chế nêu trên. Tuy nhiên, đây mới là các giải pháp cấp bách trước mắt, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quản lý đầu tư công  một cách toàn diện, có hệ thống.

Trước thực trạng nêu trên, Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua Luật Đầu tư công là văn bản pháp luật chế định đầy đủ toàn bộ quá trình đầu tư công từ chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công, lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư, triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch đầu tư công.

Luật Đầu tư công có nhiều quy định mới, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong đầu tư công trước đây như chuẩn bị và phê duyệt các dự án một cách sơ sài, hình thức để được ghi vốn kế hoạch; quyết định đầu tư không tính toán đầy đủ khả năng cân đối vốn, dẫn đến bổ sung điều chỉnh nhiều lần, vốn đầu tư không hiệu quả,…

Luật Đầu tư công đã thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư, là nội dung đổi mới quan trọng nhất của Luật Đầu tư công; đó là điểm khởi đầu quyết định tính đúng đắn, hiệu quả của chương trình, dự án; nhằm ngăn ngừa sự tùy tiện, chủ quan, duy ý chí và đơn giản trong việc quyết định chủ trương đầu tư. Đây là những quy định mới chưa được chế định trong các quy phạm pháp luật trước khi có Luật Đầu tư công (trừ chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia đã quy định trong Nghị quyết của Quốc hội), đặc biệt các nội dung về thẩm quyền và trình tự nghiêm ngặt quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.

Luật Đầu tư công cũng quy định các nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các chương trình, dự án, cũng như các nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của từng nguồn vốn bảo đảm việc bố trí vốn cho các chương trình, dự án, khắc phục được tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún hiện nay. Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội thông qua Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 sẽ bố trí để thanh toán hết nợ đọng xây dựn cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, thu hồi vốn ứng trước theo quy định, ưu tiên bố trí vốn đối ứng ODA dự án theo hình thức đối tác công tư, các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm...

Các điều kiện chương trình, dự án đầu tư công được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm bảo đảm đủ thời gian cho các chủ trương trình, dự án hoàn thành các thủ tục đầu tư; đồng thời yêu cầu các chủ trương trình, dự án chỉ được bố trí vốn kế hoạch hàng năm khi đã có đầy đủ các thủ tục đầu tư đúng thời gian quy định, khắc phục tình trạng vừa thi công vừa hoàn thiện các thủ tục đầu tư như hiện nay.

Đồng thời Luật Đầu tư công cũng quy định rõ trách nhiệm của người đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án. Bộ Kế hoạch đầu tư cũng đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Trong thời gian tới cần tiếp tục nghiêm túc triển khai các quy định của Luật Đầu tư công, tiếp tục hướng dẫn các bộ, ngành trung ương và địa phương nắm bắt và thực hiện tất cả các quy định mới của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, cụ thể: Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ hướng dẫn về  Giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định 131/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia...Qua đó gắn trách nhiệm cụ thể trong việc ra quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của người có thẩm quyền.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát các dự án đầu tư công, đảm bảo hiệu quả đầu tư công, đảm bảo hiệu quả đầu tư tránh thất thoát lãng phí...

219. Cử tri tỉnh Đăk Lăk kiến nghị: Sửa đổi Quyết định 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005  của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo hướng quy định cụ thể hơn việc đảm bảo kinh phí hoạt động, phương thức giám sát do chính người dân thực hiện để công tác tổ chức giám sát cộng đồng ở cơ sở phát huy được hiệu quả.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Ngày 30/9/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư, theo đó các vấn đề liên quan đến công tác giám sát đầu tư của cộng đồng cũng đã được điều chỉnh, bổ sung (thay thế Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT/BKH-UBTƯMTTQVN-BTC).

Theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP nêu trên, nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng; các vấn đề về chi phí hỗ trợ công tác giám sát đầu tư của cộng đồng đã được quy định chi tiết, cụ thể như sau:

1. Quyền, nội dung và công tác tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng:

Điều 49. Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Công dân có quyền giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Đầu tư công và Nghị định này.

2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền:

a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.

Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;

d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tại liệu tại mục a, b, c khoản này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp sau:

a) Phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hoá - xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng;

b) Chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể về điều kiện, trình tự thủ tục và xử lý bồi thường (nếu có) khi dừng thực hiện dự án đầu tư để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

Điều 50. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

a) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch liên quan và kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;

c) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án;

d) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;

đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư.

2. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực hiện theo các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này.

3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã

a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.

Điều 51. Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:

a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn.

b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.

c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng.

d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định này.

đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.

2. Chủ tịch UBND xã căn cứ điều kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của UBND xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng:

a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình.

b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.

2. Về chi phí và nguồn vốn thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng:

2.1. Nguồn chi phí: Điểm đ Khoản 2 Điều 52 quy định:

“Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, do ngân sách cấp xã đảm bảo.”

2.2. Nội dung chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng:

Khoản 6 Điều 53 quy định:

“6. Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng:

a) Chi phí mua văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng;

b) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;

c) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị về giám sát đầu tư của cộng đồng;

d) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng;

đ) Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.”

2.3. Về định mức và việc sử dụng chi phí: Khoản 5 Điều 54 quy định:

“5. Quản lý, sử dụng chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng

a) Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn cấp xã được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo. Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 05 triệu đồng/năm.

Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã;

b) Chi phí hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.”./.

220 .Cử tri tỉnh Đăk Nông kiến nghị: Trong thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định vốn cho một số dự án nhóm B; tuy nhiên, một số dự án tỉnh Đắk Nôngchưa cân đối được vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2016 -2020 để triển khai thực hiện, do nguồn vốn của Trung ương hỗ trợ hạn hẹp trong khi nguồn thu ngân sách của tỉnh quá thấp. Vì vậy, để tạo điều kiện cho địa phương chủ động trong việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia phù hợp với tình hình thực tế, tính cấp thiết của từng dự án, đề nghị Trung ương ủy quyền cho địa phương thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các chương trình này trên cơ sở vốn của Trung ương cân đối cho địa phương.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Theo quy định giai đoạn 2016-2020 ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ cho các địa phương các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên. Đối với các dự án nhóm C, ngân sách trung ương hỗ trợ chỉ có các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và các dự án Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non. Tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, quy định các dự án nhóm C có quy mô nhỏ tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng thực hiện trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công. Theo đó, các địa phương lập toàn bộ danh mục dự án (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, không thẩm định từng dự án riêng lẻ.

Ngoài ra, đối với các dự án nhóm C quy mô nhỏ của chương trình mục tiêu quốc gia, tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 được áp dụng quy chế rút gọn giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án đáp ứng các tiêu chí sau: (i) Thuộc nội dung đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; (ii) Tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng; (iii) Dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do Ủy ban nhân dân xã quản lý; (iv) Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; (v) Sử dụng một phần ngân sách nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền; (vi) Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành./.

221. Cử tri tỉnh Phú Thọ kiến nghị: Cụ thể hóa Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm 2030; tỉnh Phú Thọ đã xây dựng xong Đề án xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Đề nghị Chính phủ cùng các Bộ, ngành liên quan sớm phê duyệt Đề án và có cơ chế hỗ trợ để thành phố Việt Trì xây dựng và phát triển, sớm đạt được các tiêu chí của thành phố Lễ hội theo quy hoạch được duyệt, thực hiện tốt chức năng đô thị Vùng Thủ đô Hà Nội, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước hướng về Quốc tổ Hùng Vương.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Tại văn bản số 434/TB-VPCP ngày 27/12/2016 Thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ có giao: “Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND tỉnh Phú Thọ hoàn thiện Đề án xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, thẩm định và trình duyệt theo quy định”.

Đến ngày 16/3/2017, UBND tỉnh Phú Thọ hoàn thiện Đề án và có văn bản số 933/TTr-UBND gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đề nghị thẩm định Đề án. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì và đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan (trong đó có Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) có ý kiến thẩm định theo quy định.

Việc hỗ trợ các nguồn lực thực hiện Đề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ thực hiện theo nội dung Đề án, phù hợp với các quy định hiện hành.

222. Cử tri tỉnh Phú Thọ kiến nghị: Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép đầu tư xây dựng Tượng đài Hùng Vương tại Thành phố Việt Trì; Phú Thọ đã hoàn chỉnh thủ tục, chuẩn bị báo cáo, đề nghị Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định lựa chọn mẫu Tượng đài. Đây là công trình biểu tượng, mang tính văn hóa nghệ thuật cao, có ý nghĩa tâm linh sâu sắc, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần đại đoàn kết dân tộc, tiếp tục phát huy giá trị tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ - Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại đã được UNESCO vinh danh. Cử tri đề nghị Chính phủ xem xét, cho phép triển khai dự án trong năm 2017 từ nguồn xã hội hóa và hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách Trung ương.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương thực hiện xây dựng công trình tượng đài Hùng Vương tại văn bản số 2254/VPCP-V.III ngày 04/4/2014 của Văn phòng Chính phủ, đồng thời có xác định cụ thể nguồn vốn thực hiện: “Đồng ý về chủ trương xây dựng Tượng đài Hùng Vương tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Tỉnh làm việc với các Bộ, cơ quan liên quan để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và bằng nguồn ngân sách của địa phương và huy động xã hội hoá”.

Về khả năng hỗ trợ của ngân sách trung ương: Tại văn bản 2254/VPCP-V.III nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận nguồn vốn thực hiện công trình từ nguồn ngân sách tỉnh và huy động xã hội hoá (không thực hiện từ ngân sách trung ương hỗ trợ).

Trong những năm qua, ngân sách trung ương hỗ trợ tỉnh Phú Thọ tập trung đầu tư, tu bổ Khu di tích lịch sử Đền Hùng và các công trình liên quan. Đến cuối năm 2016, số vốn ngân sách trung ương ứng trước cho tỉnh Phú Thọ thực hiện công tác xây dựng, tu bổ Đền Hùng chưa có nguồn bố trí thu hồi là 667.446 triệu đồng. Trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn chế, Thủ tướng Chính phủ đồng ý chưa thu hồi số vốn ứng 667.446 triệu đồng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 nhằm tạo điều kiện cho tỉnh Phú Thọ sớm hoàn thiện công tác xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan khu di tích lịch sử Đền Hùng. Vì vậy, việc tiếp tục sử dụng ngân sách trung ương để hỗ trợ thực hiện công trình Tượng đài Hùng Vương là rất khó khăn.

Về thủ tục đầu tư: Theo đề nghị của Tỉnh Phú Thọ, dự kiến công trình sẽ được xây dựng trong khuôn viên Khu di tích lích sử Đền Hùng. Đây là di tích quốc gia đặc biệt, vì vậy theo quy định của Luật Đầu tư công, các dự án đầu tư xây dựng trong Khu di tích quốc gia đặc biệt (bất kể tổng mức đầu tư và từ nguồn vốn nào) đều phải thực hiện việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Hiện nay, Tỉnh Phú Thọ chưa thực hiện việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án và thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công nên chưa đủ điều kiện phê duyệt dự án và thực hiện dự án.

Trường hợp Ban Bí thư đã quyết định lựa chọn mẫu Tượng đài và Dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, UBND tỉnh Phú Thọ có thể phê duyệt dự án và thực hiện Dự án nếu đảm bảo cân đối ngân sáng địa phương và huy động đủ nguồn vốn xã hội hoá, đảm bảo tiến độ thực hiện Dự án.

223. Cử tri tỉnh Phú Thọ kiến nghị: Đề nghị Chính phủ quan tâm, hỗ trợ từ nguồn vượt thu, dự phòng còn lại ngân sách Trung ương năm 2016 và hằng năm để giúp Phú Thọ xây dựng một số hạ tầng quan trọng, cấp bách về kinh tế, xã hội gồm: (1) Đường từ nút giao IC8 của đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Trung tâm lễ hội Khu di tích lịch sử Đền Hùng; (2) Đường Âu Cơ nối với Khu công nghiệp Phù Ninh và đường Trường Trinh, tạo điều kiện mở rộng không gian phát triển công nghiệp, dịch vụ khu vực cửa ngõ phía Bắc Thành phố Việt Trì gắn với tuyến đường Sông Lô và cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Hiện nay nguồn vốn ngân sách Trung ương rất khó khăn, đề nghị tỉnh Phú Thọ có dự án cụ thể và đề xuất các hình thức đầu tư, mức đề nghị trung ương hỗ trợ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi có chủ trương chung về hỗ trợ từ nguồn vượt thu, dự phòng còn lại của ngân sách Trung ương năm 2016./.

224. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Tiếp tục đề nghị Chính phủ  ưu tiên nguồn lực để thực hiện Đề án phát triển kinh tế-xã hội vùng trung tâm ATK Định Hóa, tỉnh Thái nguyên  giai đoạn 2013-2020 theo mục tiêu giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1318/QĐ-TTg, ngày 06/8/2013 và không thực hiện tính bình quân theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Vì ATK Định Hóa là vùng tuyệt mật, vùng lõi của chiến khu Việt Bắc trong kháng chiến chống thực dân Pháp.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 06/8/2013  phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2020, trong đó dự kiến tổng mức đầu tư của Đề án là 1.668 tỷ đồng, ngân sách trung ương hỗ trợ là 490 tỷ đồng, phần vốn còn lại là vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách địa phương, vốn xã hội hóa,… đã triển khai thực hiện trong kế hoạch 2014 là 49,45 tỷ đồng và 2015 là 29,0 tỷ đồng. Từ kế hoạch 2016 thực hiện Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó mỗi xã ATK được tính 0,3 điểm để tính tiêu chí bổ sung vốn để phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách Trung ương cho địa phương, trong đó có 24 xã ATK Định Hóa được tính toán bổ sung cho ngân sách tỉnh Thái Nguyên (tương đương khoảng 1,4 tỷ đồng/xã x 24 xã là 33,6 tỷ đồng/năm), tăng 15% so với kế hoạch 2015.

ATK Định Hóa là vùng tuyệt mật, vùng lõi của chiến khu Việt Bắc trong kháng chiến chống thực dân Pháp, đến nay đã được quy hoạch thành ATK liên hoàn là di tích lịch sử cách mạng, được quy hoạch để bảo tồn, tôn tạo phục dựng các di tích lịch sử cách mạng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch về nguồn. Do vậy 24 xã ATK cách mạng của huyện Định Hóa được đưa vào để tính tiêu chí bổ sung cho ngân sách trung ương hỗ trợ cho tỉnh Thái Nguyên là phù hợp với các quy định hiện nay.

Giai đoạn 2016-2020 để tăng cường chủ động cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, Chính phủ báo cáo Quốc hội nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Đề nghị chuyển kiến nghị của cử tri đến HĐND và UBND tỉnh Thái Nguyên để được xử lý cụ thể.

225. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Cho phép điều chỉnh, bổ sung và thực hiện một số dự án thành phần trong Đề án khôi phục bảo vệ và phát triển rừng ATK Định Hóa giai đoạn 2008-2020 để phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời cho phép kéo dài thời gian thực hiện Đề án đến năm 2025.

Quan tâm bố trí nguồn vốn để xây dựng công trình hồ Khuôn Tát xã Phú Đình, công trình hồ Khuôn Nhà xã Quy Kỳ huyện Định Hóa.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số số 1318/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2013 phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng trung tâm ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2015, trong đó dự kiến tổng mức đầu tư của Đề án là 1.668 tỷ đồng, NSTW hỗ trợ là 490 tỷ đồng, phần vốn còn lại là vốn CTMTQG, vốn NSĐP, vốn xã hội hóa … đã triển khai thực hiện trong kế hoạch 2014 là 49,45 tỷ đồng và 2015 là 29,0 tỷ đồng. Bắt đầu từ kế hoạch 2016 thực hiện Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSNN giai đoạn 2016-2020, trong đó mỗi xã ATK được tính 0,3 điểm để tính tiêu chí bổ sung vốn để phân bổ vốn ĐTPT nguồn cân đối ngân sách Trung ương cho địa phương, trong đó có 24 xã ATK Định Hóa được tính toán bổ sung cho ngân sách tỉnh Thái Nguyên (tương đương khoảng 1,4 tỷ đồng/xã x 24 xã là 33,6 tỷ đồng), tăng 15% so với kế hoạch 2015.

Việc Đại biểu tỉnh Thái Nguyên đề nghị bổ sung và thực hiện một số dự án thành phần trong Đề án một số mục tiêu khôi phục bảo vệ và phát triển rừng ATK Định Hóa giai đoạn 2008-2020 để phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời cho phép kéo dài thời gian thực hiện Đề án đến 2025: Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên xem xét, nếu thấy cần thiết và hợp lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Việc cử tri đề nghị quan tâm hỗ trợ vốn cho các dự án để xây dựng công trình hồ Khuôn Tát xã Phú Đình và hồ Khuôn Nhà xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa đề nghị tỉnh Thái Nguyên xem xét và cân đối trong thẩm quyền của tỉnh./.

226. Cử tri tỉnh Nam Định kiến nghị: Cử tri và nhân dân tiếp tục đề nghị Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, sớm có giải pháp giải quyết tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân, góp phần giảm áp lực và tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến Trung ương. Hiện nay công trình Dự án Bệnh viện đa khoa 700 giường bệnh của tỉnh Nam Định đang để dở dang, hư hỏng theo thời tiết, gây lãng phí tiền của Nhà nước, bức xúc trong nhân dân ; trong khi các bệnh viện tuyến tỉnh quá tải và xuống cấp . Đề nghị xem xét bố trí nguồn để đầu tư Bệnh viện đa khoa 700 giường bệnh của tỉnh, đảm bảo hoàn thành đưa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa 700 giường tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Dự án) được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 577/2006/QĐ-UBND ngày 27/2/2006 với tổng mức đầu tư 598,5 tỷ đồng, phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 với tổng mức đầu tư 850,8 tỷ đồng và thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn vốn TPCP theo Nghị quyết của Quốc hội số 18/2008/NQ-QH12 ngày 3/6/2008 về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, Quyết định số 930/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013”.

Tính đến hết kế hoạch năm 2009, tổng vốn TPCP bố trí đối với dự án là 190 tỷ đồng. Trong kế hoạch vốn TPCP năm 2010, Dự án không được bố trí vốn TPCP vì thế Dự án không thuộc danh mục đầu tư tại Nghị quyết số 881/NQ-UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo Nghị quyết số 12/2011/QH13 ngày 9/11/2011 của Quốc hội, danh mục các dự án sử dụng vốn TPCP kế hoạch 2012-2015 phải thuộc danh mục Nghị quyết số 881/NQ-UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và 40 dự án đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung trong năm 2011 vì thế Dự án không đủ điều kiện để bố trí vốn TPCP giai đoạn 2012-2015.

Đến nay Dự án chưa được hoàn thành nên chưa khắc phục được những khó khăn về cơ sở vật chất trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận. Việc tiếp tục bố trí vốn giai đoạn 2016-2020 để dự án hoàn thành là cần thiết. Việc đầu tư cho dự án có thể xem xét nguồn vốn TPCP giai đoạn 2017-2020 và hoặc nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương, ngân sách địa phương. Tuy nhiên:

- Đối với nguồn vốn TPCP giai đoạn 2017-2020: tại Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 09/7/2015 về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 8 năm 2015 quy định kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 – 2020: “Các chương trình, dự án mới chỉ tập trung chủ yếu cho các dự án lớn trong 3 lĩnh vực: hạ tầng giao thông, thủy lợi, bệnh viện trung ương và một số địa phương từ khi đổi mới đến nay chưa được đầu tư bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh”. Như vậy, Bệnh viện đa khoa 700 giường bệnh tỉnh Nam Định không thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn vốn TPCP giai đoạn 2017-2020.

- Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung ương thuộc kế hoạch trung hạn 2016-2020, UBND tỉnh Nam Định dự kiến phân bổ vốn để thực hiện dự án Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (giai đoạn 2) và dự án xây dựng trung tâm da liễu, không dự kiến vốn để tiếp tục đầu tư bệnh viện đa khoa 700 giường tỉnh Nam Định.

227. Cử tri tỉnh Nam Định kiến nghị: Nam Định là tỉnh có hệ thống đê biển, đê sông tương đối lớn, do thường xuyên chịu tác động của bão, triều cường nên hệ thống đê thường xuyên đối mặt với nguy cơ sạt lở phải xử lý khẩn cấp. Mặt khác tỉnh Nam Định được xác định là tỉnh giữ đất trồng lúa để đóng góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực do vậy nhu cầu đầu tư để củng cố, nâng cấp hệ thống kênh thủy lợi là rất lớn. Đề nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quan tâm tăng vốn đầu tư của chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai cho tỉnh để nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, ổn định sản xuất nông nghiệp.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án.

Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định để được trả lời.

228. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Nâng mức đầu tư những công  trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135, để đảm bảo việc triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng các công trình.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững với tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 48.397 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương: 41.449 tỷ đồng (vốn đầu tư: 29.698 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 11.751 tỷ đồng, ngân sách địa phương: 4.848 tỷ đồng). Với mức dự kiến nêu trên bình quân ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 1 tỷ đồng/xã/năm và 200 triệu/thôn, bản/năm.

Tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí 29.698 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đạt 100% tổng mức đầu tư quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 và Quyết định số 1722/QĐ-TTg.

Ngoài nguồn vốn nêu trên đề nghị tỉnh lồng ghép nguồn vốn CTMTQG về xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu khác và vốn đối ứng NSĐP thực hiện theo Quyết định 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 để triển khai thực hiện. Việc phân bổ nguồn vốn có thể ưu tiên các xã khó khăn nhất với mức hỗ trợ số phân bổ cao hơn để hỗ trợ cho các địa bàn lõi nghèo nhất thực hiện các nội dung về xây dựng cơ sở hạ tầng và xóa đói giảm nghèo.

229. Cử tri thành phố Đà Nẵng kiến nghị: Chính phủ xem xét cắt giảm việc đầu tư cơ bản, xây dựng các trụ sở, các công trình lớn có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chưa cần thiết và cấp bách; đồng thời, nên tập trung nguồn lực này thực hiện đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong thời gian tới.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Việc dừng, cắt giảm đầu tư xây dựng các trụ sở, các công trình lớn có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chưa cấp thiết và cấp bách đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện tại văn bản số 2128/TTg-KTN ngày 24/11/2015. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020, các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung nguồn vốn đầu tư để thanh toán nợ đọng, bố trí đối ứng vốn ODA và tập trung hoàn thành các dự án chuyển tiếp, không khởi công mới các công trình xây dựng trụ sở. Vốn đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 tập trung đầu tư các công trình trọng điểm và dành để thực hiện đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

230. Cử tri thành phố Đà Nẵng kiến nghị: Quốc hội, Chính phủ quan tâm đầu tư phát triển các đảo trên vùng biển của Việt Nam. Đây là lợi thế rất lớn để Việt Nam phát triển ngành kinh tế biển và là tiềm lực để bảo vệ chủ quyền đất nước.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Phấn đấu xây dựng Việt Nam thành quốc gia mạnh về biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển làm cho đất nước mạnh, giàu từ biển là mục tiêu quan trọng của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

Triển khai Chiến lược biển Việt Nam, Chính phủ đã có Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó giao 17 nhiệm vụ cho các Bộ, ngành, địa phương liên quan, triển khai lập đề án, quy hoạch; Đặc biệt, ngày 28/4/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 568/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020 làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội trên các đảo Việt Nam.

Triển khai đầu tư các dự án trên tuyến đảo theo quy hoạch, các Bộ, ngành, địa phương đã ưu tiên giành vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu nhằm ổn định tình hình dân cư, phát triển kinh tế - xã hội gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền trên các đảo thuộc vùng biển của Việt Nam như: xây dựng hệ thống cấp điện đến trung tấm cho 7/12 huyện đảo thông qua lắp đặt cáp ngầm từ đất liền ra đảo, 4/12 huyện đảo còn lại sử dụng điện máy phát điện chạy dầu, năng lượng gió tại chỗ (Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Phú Quý, Trường Sa, không kể Hoàng Sa); Các đảo lớn đã xây dựng hồ chứa nước trên các đảo có đông dân cư; dịch vụ internet đã xây dựng được cho 04 khu vực huyện đảo gần bao gồm Cát Hải, Cô Tô, Phú Quốc, Hòn Đất. Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kết hợp với xây dựng các công trình phòng thủ đảo trên hầu hết các đảo thuộc hệ thống đảo của ta, xây dựng các âu tàu tránh bảo cho các đảo xa bờ, triển khai các trung tâm dịch vụ nghề cá…. Đối với một số đảo có có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng an ninh, Chính phủ có một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển như đối với huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Phú Quý, Côn Đảo, Lý Sơn, Trường Sa.

Kế hoạch 2016-2020, các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục ưu tiên giành vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ chủ quyền trên các đảo theo quy hoạch từ nhiều nguồn vốn, trong đó có vốn NSNN.

231. Cử tri thành phố Đà Nẵng kiến nghị: Cần nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế vùng miền núi, biên giới, gắn với bảo vệ an ninh quốc gia. Cử tri cho rằng, hiện nay vùng miền núi, biên giới ở nước ta còn rất nhiều khó khăn, là khu vực có nguy cơ ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh, do vậy, cần có chiến lược để phát triển các khu vực này.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Hiện nay Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai xây dựng Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh các xã biên giới đất liền” Khi đề án được duyệt sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để tập trung nguồn lực cho các khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa

 232. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị sớm cấp bổ sung đủ kinh phí theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, để đầu tư xây dựng hoàn thiện các hạng mục công trình di dân tái định cư ổn định cuộc sống cho người dân. Hiện nay, do nguồn vốn cấp chậm nên việc tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng hoàn thiện các công trình cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Tại báo cáo số 472/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải bảo đảm công khai, minh bạch; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí Quốc hội đã phê chuẩn. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, thông báo tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương cho từng dự án. Do đó, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang chuyển kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để được trả lời.

233. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị tiếp tục có chính sách hỗ trợ, cấp đủ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn (năm 2018-2022) theo quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, để giảm nghèo nhanh và bền vững. Hiện nay, huyện Lâm Bình đang được hưởng chính sách hỗ trợ có mục tiêu Chương trình giảm nghèo theo Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thực hiện là 5 năm. Tổng kinh phí hỗ trợ là 90 tỷ đồng (giai đoạn 2013-2017). Mức hỗ trợ bình quân 18 tỷ đồng/năm để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn huyện và các xã. Tính đến hết năm 2016 huyện mới được cấp 57 tỷ để tổ chức đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nên gặp rất nhiều khó khăn. Đề nghị có chính sách tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm,...) ở các thôn, bản, xã vùng sâu, vùng xa, để nhân dân có điều kiện phát triển kinh tế xóa đói, giảm nghèo. Hiện nay việc đầu tư cơ sở hạ tầng ở các xã này còn manh mún, giàn trải, chưa đồng bộ nên hiệu quả đem lại còn hạn chế.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Theo quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ huyện Lâm Bình được hỗ trợ vốn đầu tư phát triển bằng 70% mức bình quân của các huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP từ ngân sách trung ương với thời gian hỗ trợ là 5 năm (2013 - 2017). Giai đoạn 2011-2015 ngân sách trung ương hỗ trợ mục tiêu đã bố trí bình quân 18 tỷ đồng/năm để thực hiện đề án. Giai đoạn 2016-2020 Quốc hội có Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn trong đó có tổng số vốn thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Một trong những nguyên tắc để xây dựng tiêu chí, nguyên tắc, định mức phân bổ nguồn vốn này là ưu tiên các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, dân số lớn, địa bàn khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới nhằm hỗ trợ các địa phương này đẩy mạnh việc giảm nghèo nhanh và bền vững. Kế hoạch trung hạn 2016-2020 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 thông báo tổng số vốn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm Chương trình Giảm nghèo bền vững) cho tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở tổng số vốn được thông báo và số vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, tỉnh Tuyên Quang ưu tiên bố trí vốn theo đúng quy định để thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Lâm Bình cũng như các dự án cơ sở hạ tầng khác trên địa bàn huyện nhằm xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế và xã hội.

234. Cử tri tỉnh Tuyên Quang kiến nghị: Đề nghị có chính sách đặc thù để đầu tư cơ sở hạ tầng cho huyện Lâm Bình, là huyện có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao (trên 70%), để có điều kiện phát triển kinh tế-xã hội nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Hàng năm việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện (trong đó có các huyện có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo) thông qua các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác. Mặt khác hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 về Dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017, trong đó tỉnh Tuyên Quang được dự kiến phân bổ nguồn vốn trong nước từ ngân sách Trung ương là 2.776,444 tỷ đồng (trong đó Vốn chương trình mục tiêu quốc gia là 1.133,584 tỷ đồng, vốn đầu tư theo các chương trình mục tiêu là 1.614,960 tỷ đồng).

Trước mắt, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua và quy định hiện hành có liên quan, rà soát, bố trí vốn kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách trung ương theo quy định tại Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết 60/NQ-CP ngày 7/9/2015 của Chính phủ và phù hợp với khả năng cân đối vốn trong giai đoạn 2016-2020 để đầu tư cơ sở hạ tầng cho huyện Lâm Bình. Hiện nay, chưa có chính sách đặc thù để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận đề nghị của cử tri Tuyên Quang sẽ phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ ngành trung ương liên quan khác nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

235. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Đề nghị được hưởng cơ chế hỗ trợ từ ngân sách Trung ương 15% tổng nguồn thu điều tiết về Ngân sách Trung uơng hưởng của Nhà máy lọc dầu Dung Quất: Trên cơ sở Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 119/2005/TT-BTC ngày 22/12/2005 và Thông tư số 33/2008/TT-BTC ngày 23/4/2008, hướng dẫn:Trong vòng 15 năm đầu, kể từ ngày Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg có hiệu lực, vốn đầu tư từ ngân sách nhà hước để xây dựng cơ sở hạ tâng KKT Dung Quât không thâp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Dung Quât được nộp vào Kho bạc Nhà nước, gồm: số thu thuế xuất-nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cao (trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu) và các thu nhập hợp pháp khác. Tuy nhiên, hiện các Bộ, ngành không áp dụng cơ chế này cho tỉnh, mà hằng năm chỉ căn cứ vào khả năng cân đối của Ngân sách Trung ương để bố trí vốn và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương. Vì vậy, nguồn ngân sách đầu tư cho hạ tầng KKT Dung Quất chỉ được đầu tư bằng Chương trình đầu tư hạ tầng KKT ven biển, với nguồn vốn thấp. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành tham mưu và cho phép tỉnh Quảng Ngãi được hỗ trợ 15% từ tổng nguồn thu điều tiết về Ngân sách Trung ưoưg hưởng của Nhà máy lọc dầu Dung Quất (khoảng 2.000 tỷ đồng/năm) để tỉnh thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội tại KKT Dung Quất.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế (KKT) Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi; điểm b khoản 1.1 mục 4 phần II Thông tư số 119/2005/TT-BTC ngày 22/12/2005 hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại KKT Dung Quất, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hằng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Dung Quất được nộp vào Kho bạc Nhà nước. Như vậy, vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất được cân đối từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương (NSTW) và được cân đối từ nguồn ngân sách địa phương (NSĐP). Việc cân đối, bố trí vốn đầu tư từ NSTW được thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Đầu tư công, các quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển và khả năng cân đối của NSTW. Việc cân đối, bố trí từ NSĐP thuộc thẩm quyền của địa phương. Để đảm bảo đủ nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất, ngoài nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW, tỉnh Quảng Ngãi cần chủ động cân đối nguồn lực địa phương, tạo hành lang thu hút nguồn vốn khác tham gia đầu tư nói chung và đầu tư vào cơ sở hạ tầng KKT Dung Quất nói riêng.

Về hưởng cơ chế hỗ trợ từ NSTW 15% tổng nguồn thu điều tiết về NSTW từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất:

Trong giai đoạn 2017-2020, việc xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP thực hiện theo tỷ lệ đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 29/2016/QH14 và không thay đổi trong thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020. Do vậy, chưa đủ căn cứ pháp lý xem xét hỗ trợ trực tiếp 15% phần thu phân chia về NSTW từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất như đề xuất của cử tri tỉnh Quảng Ngãi. Việc xác định số bổ sung cân đối cho NSĐP hoặc bổ sung có mục tiêu cho NSĐP để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội tại KKT Dung Quất được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.

236. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Đề đầu tư phát triển để hình thành Trung tâm lọc hóa dầu quốc gia tại tỉnh Quảng Ngãi: Thủ tướng Chính phủ đã ký, ban hành Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, với tổng diện tích khoảng 45.332 ha. Trong đó, trọng tâm là công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất và công nghiệp nặng với các ngành chủ đạo: luyện cán thép, đóng tàu biển và các ngành công nghiệp khác gắn liền với việc khai thác cảng nước sâu. Đồng thời, tỉnh cũng xác định các ngành công nghệ cao, công nghệ sạch, các dự án điện khí sẽ được ưu tiên để chủ động đón dòng khí đưa từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, tiếp tục mời gọi các dự án hóa dầu, để sau năm 2020 hình thành tổ hợp hóa dầu đồng bộ với dự án nâng cấp, mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất thì chuỗi dự án này là nền tảng để sớm hình thành Trung tâm lọc hóa dầu quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, Nhân dân và chính quyền tỉnh Quảng Ngãi rất mong Chính phủ tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển để hình thành Trung tâm lọc hóa dầu quốc gia tại Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi để góp phần thúc đẩy phát triển ngành dầu khí nói riêng, góp phần thúc đẩy phát kinh tế - xã hội miền Trung và cả nước.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Theo Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 thì ngành công nghiệp lọc hóa dầu được xác định là một trong những ngành công nghiệp chủ lực trong giai đoạn 2011-2020, định hướng tiếp tục mở rộng nhà máy lọc Dầu Dung Quất lên 10 triệu tấn dầu thô/năm và chuẩn bị các điều kiện để phát triển tổ hợp lọc hóa dầu Dung Quất.

Tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành khí Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035, 02 dự án Hệ thống đường ống cung cấp khí cho tổ hợp hóa dầu miền Trung với công suất khoảng 1 tỷ m3 khí /năm; Dự án Nhà máy xử lý khí công suất khoảng 9-11 tỷm3/năm sẽ vận hành từ năm 2023; Dự án kho chứa LPG với công suất 3.000 tấn/năm tại KKT Dung Quất đã được phê duyệt nằm trong Quy hoạch. Ngoài ra, với triển vọng nguồn khí mỏ Cá Voi Xanh (6,20 tỷ m3 khí/năm), Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 1214/TTg-KTN ngày 12/7/2016 chỉ đạo ưu tiên dành tối thiểu 10% sản lượng khí từ mỏ khí Cá Voi Xanh cho phát triển công nghiệp hóa dầu.

Hiện nay, trên địa bàn KKT Dung Quất, đã hình thành các cơ sở sản xuất dầu khí có quy mô lớn như:  nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang vận hành ổn định với công suất 6,5 triệu tấn dầu thô/năm, đáp ứng khoảng 30% nhu cầu xăng dầu cả nước; nhà máy polypropylen – PP (gắn liền với dây chuyền nhà máy lọc dầu Dung Quất), công suất 150.000 tấn/năm, đáp ứng một phần nhu cầu hạt nhựa thị trường trong nước; nhà máy nhiên liệu sinh học Dung Quất, Quảng Ngãi với công suất khoảng 100 triệu lít sản phẩm Ethanol nhiên liệu/năm. Dự án nâng cấp, mở rộng NM Lọc dầu Dung Quất lên 8,5 triệu tấn/năm đang đầu tư và đưa vào vận hành trong thời gian tới.

Như vậy, việc phát triển ngành công nghiệp dầu khí tại KKT Dung Quất thời gian qua đã được định hướng, nằm trong quy hoạch phát triển dầu khí của cả nước và được quan tâm đầu tư. Trong thời gian tới, để phát triển Trung tâm lọc hóa dầu quốc gia tại KKT Dung Quất, trước mắt cần phải thực hiện tốt các dự án đã được quy hoạch, trên cơ sở đó, huy động vốn để phát triển các dự án khác theo chuỗi chế biến sâu sản phẩm hóa dầu, mở rộng các dự án sản xuất hiện có. Đối với kiến nghị của cử tri của tỉnh Quảng Ngãi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để phát triển các ngành công nghiệp dầu khí tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

237. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Phản ánh Quyết định 2261 QĐ/TTg ngày 15/12/2014 về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ Hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đến nay chưa được thực hiện. Đề nghị Chính phủ sớm bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 để khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các mô hình hợp tác xã mới, nâng cao vai trò của hợp tác xã đối với sự phát triển, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Hiện nay, nội dung về hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 đã được đưa vào Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đề nghị các bộ, ngành và địa phương ưu tiên bố trí nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đồng thời chủ động huy động thêm các nguồn hợp pháp khác để hỗ trợ phát triển hợp tác xã

238.Cử tri tỉnh Ninh Thuận kiến nghị: Trước đây, Ninh Thuận được Quốc hội, Chính phủ chọn xây dựng 2 nhà máy Điện hạt nhân. Để triển khai thực hiện dự án, tỉnh Ninh Thuận đã triển khai công tác đền bù di dân tái định cư vùng dự án, đồng thời triển khai đầu tư xây dựng hoàn thành tuyến đường ven biển dài 105,8 km, với tổng giá trị khối lượng hoàn thành 4.552.596 triệu đồng. Đến nay đã thanh toán từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và Hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ là 3.724.054 triệu đồng, số vốn còn lại chưa được bố trí nguồn thanh toán 828.542 triệu đồng (đối với 3 dự án thành phần tuyến đường ven biển Cầu An Đông, dự án đường Mũi Dinh - Cà Ná, dự án đường Vĩnh Hy - Ninh Chữ và dự án Cầu Ninh Chữ). Kiến nghị Chính phủ tiếp tục quan tâm, bố trí vốn để thanh toán các Dự án thành phần tuyến đường ven biển, trong đó thanh toán 3 Dự án thành phần tuyến đường ven biển từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và thanh toán dự án Cầu Ninh Chữ từ nguồn vốn Hỗ trợ có mục tiêu.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

1. Đối với Tuyến đường ven biển tỉnh Ninh Thuận

Tuyến đường ven biển của tỉnh Ninh Thuận gồm 07 dự án được đầu tư bằng nguồn trái phiếu Chính phủ với tổng mức đầu tư là 4.358,536 tỷ đồng, trong đó vốn trái phiếu Chính phủ là 3.453,324 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương là 905,212 tỷ đồng. Lũy kế vốn đã bố trí đến hết kế hoạch năm 2016 là 3.469,928 tỷ đồng, trong đó: vốn trái phiếu Chính phủ đã bố trí đủ 100% phần vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương (3.453,324 tỷ đồng), vốn ngân sách địa phương 16,604 tỷ đồng; nhu cầu vốn còn lại (khoảng 888,608 tỷ đồng) là thuộc trách nhiệm bố trí của ngân sách địa phương.

Theo quy định tại Nghị quyết 62/NQ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2015: “Không bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 cho các dự án đã bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết số 739/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội”.

2. Đối với dự án Cầu Ninh Chữ

Tại Quyết định phê duyệt ban đầu số 2549/QĐ-UBND ngày 22/7/2009, Dự án có tổng mức đầu tư 192,749 tỷ đồng, trong đó: NSTW hỗ trợ 173,474 tỷ đồng (từ nguồn Các dự án cấp bách khác của địa phương), NSĐP là 19,275 tỷ đồng. Lũy kế tổng số vốn đã bố trí đến KH 2016 là 181,084 tỷ đồng; trong đó: đã bố trí đủ 100% phần vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương (173,474 tỷ đồng), vốn NSĐP là 7,610 tỷ đồng.

Ngày 26/3/2014 của UBND tỉnh Ninh Thuận đã phê duyệt Quyết định điều chỉnh đầu tư số 581/QĐ-UBND với tổng mức đầu tư là 295,6 tỷ đồng; số vốn tăng thêm 103,6 tỷ đồng.

Số vốn tăng thêm đề nghị Tỉnh cân đối từ nguồn ngân sách địa phương. Trường hợp Tỉnh không có khả năng cân đối, đề nghị UBND tỉnh Ninh Thuận có văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định Luật Đầu tư công gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét.

239. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp trong nước, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng để các doanh nghiệp yên tâm phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Hiện nay, để thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp, đăc biệt là DNNVV phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Chính phủ dự thảo Luật hỗ trợ DNNVV. Dự thảo Luật hỗ trợ DNNVV đã được Chính phủ thông qua và trình Quốc hội cho ý kiến lần thứ nhất tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa 14. Theo kế hoạch, dự thảo Luật hỗ trợ DNNVV sẽ được Quốc hội xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 3 tháng 5/2017.

Luật hỗ trợ DNNVV là một trong các biện pháp kế thừa và triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng 12 và phát triển kinh tế tư nhân, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng một nền kinh tế tự chủ, coi kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế.

Luật được thiết kế nhằm thiết lập đồng bộ các chính sách, chương trình hỗ trợ DNNVV nhằm hỗ trợ có chọn lọc, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của đất nước, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương và điều kiện, khả năng bố trí nguồn lực của nhà nước trong từng thời kỳ.

Ngoài ra, hiện nay các bộ, ngành, địa phương đang tích cực triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 Chính phủ sẽ hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này đã từng bước cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam trong những năm gần đây.

240. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Bộ Kế hoạch và đầu tư và các Bộ ngành có liên quan quan tâm kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn ODA để thực hiện các dự án về PCCC như: mạng lưới cấp nước chưa cháy, dự án công nghệ thông tin, dự án trang bị tàu,xe, máy bơm chữa cháy.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Trong tháng 01/2017, Hàn Quốc đã ký hiệp định vay vốn trị giá 20 triệu USD về cung cấp phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Tuy nhiên dự án này không bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, Chính phủ Nhật Bản phối hợp với Bộ Công an chuẩn bị dự án đầu tư thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trị giá khoảng 200 triệu USD. Tuy nhiên, dự án trước mắt tập trung và các tỉnh thành phố thuộc Đồng bằng sông Hồng căn cứ và nghiên cứu về nhu cầu, thực trạng thiết bị và thiệt hại về con người qua các vụ cháy nổ.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận đề xuất của thành phố Hồ Chí Minh về huy động nguồn ODA phù hợp để thực hiện các dự án về phòng cháy chữa cháy.

241. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Các Bộ, ngành Trung ương tạo môi trường đầu tư thuận lợi, có cơ chế chính sách thuế ưu đãi tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất các phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhằm giảm bớt áp lực nhập khẩu các phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong nước có khả năng sản xuất được.

Trả lời: (Tại Công văn số 3363/BKHDT-TH ngày 24/04/2017)

Tại điểm b, khoản 2 Mục I Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 quy định “thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp”. Do đó, trong trường hợp doanh nghiệp có đầy đủ năng lực và khả năng sản xuất các phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thay thế nhập khẩu thì được nhà nước khuyến khích, tạo môi trường và điều kiện phát triển.

Hiện nay, tại Điều 61 Luật Đầu tư 2014 và tại Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư chưa có ngành nghề sản xuất các phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (trừ các ngành nghề liên quan đến y tế như sản xuất thuốc, cơ sở y tế, dịch vụ cứu hộ trên biển, xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở đất, bờ sông, hồ, đạp, sự cố môi trường khác). Do đó, trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ nghiên cứu đề xuất trình Chính phủ và Quốc hội bổ sung ngành nghề này theo quy định của Luật Đầu tư.

Đối với danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nêu một số phương tiện, thiết bị chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn như: xe chữa cháy, xe chở ô tô (cứu hộ), xuồng cứu sinh, cano cao tốc, các trang thiết bị y tế và sẽ tiếp tục bổ sung, sửa đổi theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp.

 Đề nghị các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp khi nhập khẩu các máy móc, thiết bị, vật tư để phục vụ các dự án (bao gồm các phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị chữa cháy và cứu hộ cứu nạn) đối chiếu với danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được nêu trên để hạn chế việc nhập khẩu những hàng hóa trong nước đã sản xuất được, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ở trong nước.

 

 

 

 

 

 

Ban Dân nguyện