Error

Web Part Error: A Web Part or Web Form Control on this Page cannot be displayed or imported. The type TVPortal.Publishing.Category.wpMenuLeftDaiBieuQuocHoi2, TVPortal.Publishing.Category, Version=1.0.0.0, Culture=neutral, PublicKeyToken=616514c961de576d could not be found or it is not registered as safe. Correlation ID: 930d68a1-69f8-90f0-c4c5-0a15c0f6440a.

Error Details:
[UnsafeControlException: A Web Part or Web Form Control on this Page cannot be displayed or imported. The type TVPortal.Publishing.Category.wpMenuLeftDaiBieuQuocHoi2, TVPortal.Publishing.Category, Version=1.0.0.0, Culture=neutral, PublicKeyToken=616514c961de576d could not be found or it is not registered as safe.]
  at Microsoft.SharePoint.ApplicationRuntime.SafeControls.GetTypeFromGuid(Boolean isAppWeb, Guid guid, Guid solutionId, Nullable`1 solutionWebId, String assemblyFullName, String typeFullName, Boolean throwIfNotSafe)
  at Microsoft.SharePoint.WebPartPages.SPWebPartManager.CreateWebPartsFromRowSetData(Boolean onlyInitializeClosedWebParts)

ĐBQH NGUYỄN THANH XUÂN (ĐOÀN ĐBQH TP. CẦN THƠ) GÓP Ý DỰ THẢO LUẬT THỎA THUẬN QUỐC TẾ

26/06/2020

Góp ý vào dự thảo Luật Thỏa thuận quốc tế tại Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV, Đại biểu Nguyễn Thanh Xuân, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ tán thành với việc cần thiết ban hành luật và đề nghị Ban soạn thảo tiếp tục hoàn thiện một số quy định cụ thể trong dự thảo.

 Đại biểu Nguyễn Thanh Xuân, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ

Cơ bản nhất trí với sự cần thiết ban hành Luật Thỏa thuận quốc tế, đại biểu Nguyễn Thanh Xuân cho rằng, trong bối cảnh chúng ta đã và đang hội nhập sâu và rộng với quốc tế thì luật ra đời sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo thuận lợi cho ký kết các thỏa thuận với các đối tác quốc tế. Đồng thời, cũng giúp cho các chủ thể ký kết không gặp phải những sai sót, qua đó mang lại nhiều lợi ích cho đất nước.

Về tên gọi và phạm vi điều chỉnh, dại biểu đề nghị cần tập trung vào thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết, v.v. hay nói khác là tập trung chính vào chủ thể ký thỏa thuận. Đồng thời, cân nhắc quy định thêm về những lĩnh vực cho phép các chủ thể có thể chủ động quyết định việc ký thỏa thuận để đảm bảo thời gian, cơ hội thực hiện hợp tác, vì nếu thủ tục nhiều dễ dẫn đến mất cơ hội hợp tác. Theo đại biểu, các thỏa thuận trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, v.v. có thể mở rộng quyền trao cho các chủ thể có đủ năng lực.

Về giải thích từ ngữ tại Điều 2. Đại biểu cho rằng, Khoản 2 Điều 2 quy định theo hướng mở rộng chủ thể được ký thỏa thuận quốc tế. Quy định này phù hợp với xu hướng đa dạng về nội dung, quy mô, cấp độ quản lý trong ký kết hợp tác quốc tế. Đây sẽ là cơ hội tốt trong việc mở rộng hợp tác quốc tế.

Tuy nhiên, đại biểu băn khoăn về quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã, nhất là Ủy ban nhân dân cấp xã cũng là chủ thể ký thỏa thuận. Đại biểu đặt vấn đề lo lắng về năng lực và am hiểu trong thỏa thuận quốc tế ở cấp này như thế nào, đặc biệt là các lĩnh vực nhạy cảm. Mặc dù Điều 23 của dự luật có quy định trình tự, thủ tục là trước khi ký phải xin ý kiến cơ quan đối ngoại cấp tỉnh. Tuy nhiên, việc ký thỏa thuận chỉ là một phần của thỏa thuận. Vấn đề triển khai và quản lý thực thi thỏa thuận cũng rất quan trọng, phải có năng lực mới làm tốt được công tác triển khai này. Vì vậy, đại biểu đề xuất Ban soạn thảo cân nhắc thêm quy định chủ thể này sao cho phù hợp. Đồng thời, đề nghị quy định thêm một số chủ thể rất quan trọng trong thỏa thuận quốc tế. Đó là, các đơn vị sự nghiệp công lập. Ví dụ như các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, cơ sở nghiên cứu khoa học v.v…

Đại biểu lý giải, theo báo cáo của Bộ Ngoại giao thì trong 10 năm thực hiện Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, các đơn vị sự nghiệp công lập đã ký và thực hiện nhiều thỏa thuận quốc tế rất hiệu quả mà theo dự báo có thể sẽ tiếp tục phát triển mạnh hơn trong thời gian sắp tới. Những chủ thể này thường có năng lực cao trong thực hiện các thỏa thuận quốc tế. Hơn thế, các chủ thể này cũng cần được quy định theo hướng mở về thẩm quyền và lĩnh vực thỏa thuận để có nhiều thuận lợi trong ký thỏa thuận, phù hợp với xu hướng thế giới, từ đó mang lại lợi ích cho quốc gia.

Đối với quy định được hoặc không được ký thỏa thuận tại khoản 6 Điều 3, quy định 3 nội dung không được ký kết thỏa thuận và Điều 8 quy định 4 hành vi bị cấm thỏa thuận. Đại biểu cho rằng, nên gộp 2 nội dung này thành một điều khoản quy định chung về những nội dung không được ký và cấm ký thỏa thuận, như thế sẽ tiện hơn.

Bên cạnh đó, về sử dụng thuật ngữ, trong nhiều điều của dự luật có dùng các thuật ngữ như cơ quan, tổ chức liên quan ở khoản 1 Điều 10; cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế ở khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 20; tổ chức có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế khoản 1 Điều 25; cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trực tiếp đến hoạt động hợp tác thỏa thuận quốc tế ở khoản 1 Điều 22, khoản 1 Điều 23. Theo đại biểu sử dụng các cụm từ này khi đọc gây khó hiểu, không biết nội hàm cơ quan, đơn vị, tổ chức có khác nhau không? sẽ tham gia hoạt động hợp tác, chịu tác động của hoạt động hợp tác hay cơ quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế,.. Vì vậy, đại biểu kiến nghị Ban soạn thảo rà soát và quy định theo hướng nhất quán về thuật ngữ nội hàm đảm bảo dễ hiểu và hiểu đúng vai trò các chủ thể này./.

Trọng Quỳnh