Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về các Luật được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3
Thứ trưởng Bộ Công an Lê Quốc Hùng giới thiệu về Luật Cảnh sát cơ động
Giới thiệu về Luật Cảnh sát cơ động tại cuộc họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước về công bố các luật đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3, Thứ trưởng Bộ Công an Lê Quốc Hùng cho biết, Luật Cảnh sát cơ động có 05 chương, 33 điều, quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của cảnh sát cơ động; điều kiện bảo đảm và chế độ, chính sách đối với cảnh sát cơ động; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thứ trưởng Lê Quốc Hùng nêu rõ, một trong những điểm đáng chú ý của Luật Cảnh sát cơ động là bổ sung thêm một số quyền hạn của lực lượng cảnh sát cơ động trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Theo đó, Luật quy định vị trí của cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang thuộc Công an nhân dân, với chức năng là lực lượng “nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang” bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và được quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động trong Luật. Đây chính là đặc thù và sự khác biệt của cảnh sát cơ động so với các lực lượng khác trong Công an nhân dân. Ngoài ra, Luật còn nêu rõ nhiều nội dung quan trọng về nhiệm vụ, quyền hạn và các hành vi bị nghiêm cấm…
Tại Điều 8, Luật Cảnh sát cơ động 2022 quy định bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm như sau: chống đối, cản trở hoạt động của cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ; chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cảnh sát cơ động; mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao; giả danh cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động; giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của cảnh sát cơ động; cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân…
Toàn cảnh họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước về các luật đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3
Trong Pháp lệnh cảnh sát cơ động 2013 quy định chung về nhiệm vụ và quyền hạn của cảnh sát cơ động tại Điều 7. Tuy nhiên, Luật Cảnh sát cơ động 2022 đã chia lại cảnh sát cơ động có 09 nhiệm vụ và 07 quyền hạn riêng biệt. Trong đó, bổ sung các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn mới so với quy định hiện nay. Cụ thể, về nhiệm vụ của cảnh sát cơ động, lực lượng này có nhiệm vụ tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố; thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định… Về quyền hạn của cảnh sát cơ động, lực lượng này được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 Luật Cảnh sát cơ động 2022; được mang theo người vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không, lên tàu bay dân sự để làm nhiệm vụ theo quy định của Luật Cảnh sát cơ động 2022; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính…
Ngoài ra, tại Điều 15 Luật cảnh sát cơ động 2022 quy định việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cảnh sát cơ động như sau: khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cảnh sát cơ động phải tuân theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.
Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khi thực hiện nhiệm vụ của cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cảnh sát cơ động trong huấn luyện, diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ trưởng Bộ Công an cũng nêu rõ, khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 Luật Cảnh sát cơ động 2022, trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện, thiết bị đó. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố, việc huy động người, phương tiện, thiết bị thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống khủng bố. Trong trường hợp cấp bách theo quy định nêu trên, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ, giúp đỡ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thẩm quyền huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định như sau: sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thuộc cảnh sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ độc lập; người chỉ huy trực tiếp của cảnh sát cơ động tại hiện trường quyết định huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức; cán bộ, chiến sĩ cảnh sát cơ động huy động người, phương tiện, thiết bị có trách nhiệm hoàn trả ngay sau khi trường hợp cấp bách chấm dứt. Trường hợp người, phương tiện, thiết bị được huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật cảnh sát cơ động 2022; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, về phối hợp thực hiện nhiệm vụ của cảnh sát cơ động được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật cảnh sát cơ động 2022, trong đó, quy định nguyên tắc phối hợp như sau: việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình thực tế; bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung, thống nhất trong công tác chỉ đạo, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ; giữ bí mật thông tin về quốc phòng, an ninh và biện pháp nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng trong quá trình phối hợp; bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể và hiệu quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì, phối hợp…
Với nhiều quy định chặt chẽ và phù hợp với đặc thù công việc, Luật Cảnh sát cơ động chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 sẽ là một bước tiến mới trong quá trình cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội của Đảng, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đòi hỏi từ thực tiễn, tăng cường sức mạnh cho lực lượng cảnh sát cơ động để thực hiện hiệu quả hơn nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự, cùng với lực lượng Công an nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.