VĂN KIỆN QUỐC HỘI TOÀN TẬP TẬP IV 1971 - 1976

CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG: PHONG TẶNG HUÂN CHƯƠNG,
TUYÊN DƯƠNG ANH HÙNG
 


 

- Nghị quyết số 2 NQ/TVQH ngày 21-6-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Kim Miêng Il, chuyên gia Triều Tiên đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 3 NQ/TVQH ngày 28-6-1971 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 4 NQ/TVQH ngày 28-6-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 1 Huân chương Quân công hạng ba, 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 42 Huân chương Chiến công hạng nhì, 58 Huân chương Chiến công hạng ba cho 65 đơn vị và 53 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 5 NQ/TVQH ngày 28-6-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 8 đơn vị và 3 đồng chí thuộc các ngành kinh tế quốc dân, thương binh và xã hội đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 8 NQ/TVQH ngày 13-7-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Giôuraplep Bôrít Alếcxêyêvích, Phó Giáo sư về nông hóa thổ nhưỡng và Tơsiliôuríc Anatôli Vaxiliépvích, Phó Giáo sư về bảo vệ thực vật đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đào tạo cán bộ ngành nông trường

- Nghị quyết số 9 NQ/TVQH ngày 13-7-1971 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 40 Huân chương Chiến công hạng ba cho 57 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 10 NQ/TVQH ngày 14-7-1971 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 43 Huân chương Chiến công hạng nhì, 186 Huân chương Chiến công hạng ba cho 48 đơn vị và 195 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 11 NQ/TVQH ngày 14-7-1971 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì, 321 Huân chương Chiến công hạng ba cho 352 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 12 NQ/TVQH ngày 26-7-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 35 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 đơn vị và 11 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong việc điều trị, nuôi dưỡng và chấp hành chính sách đối với thương binh, bệnh binh

- Nghị quyết số 13 NQ/TVQH ngày 26-7-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 66 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 3 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 73 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 14 NQ/TVQH ngày 26-7-1971 quyết nghị truy tặng 38 Huân chương Chiến công hạng nhì, 198 Huân chương Chiến công hạng ba cho 236 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 15 NQ/TVQH ngày 31-7-1971 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia nước Cộng hòa Nhân dân Bungari: Ghêoócghi Dakhaiép Panchép, Phó Giáo sư khoa nhi; Bôrít Ghêoócghiép Dôgrápxki, Phó Giáo sư khoa nội; Bôidan Mincốp Ôbrêtênốp, Kỹ thuật viên sửa chữa máy y tế đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Bungari ở tỉnh Thái Bình

- Nghị quyết số 16 NQ/TVQH ngày 4-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì, 120 Huân chương Chiến công hạng ba cho 37 đơn vị và 104 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 17 NQ/TVQH ngày 7-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 19 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 27 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 18 NQ/TVQH ngày 7-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 19 NQ/TVQH ngày 7-8-1971 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Pôyáccốp Iuri Nicôlaiêvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 21 NQ/TVQH ngày 14-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 7 đơn vị và 3 cá nhân thuộc các ngành Lương thực và Thực phẩm, Công nghiệp địa phương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp, Văn hóa, Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất, công tác, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 22 NQ/TVQH ngày 23-8-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Lý Thị Chù, Bí thư chi bộ xã Sán Sà Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Bùi Huy Đới, cán bộ trinh sát, Phòng Bảo vệ chính trị, Ty Công an Lào Cai đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác vận động phỉ ra hàng, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc

- Nghị quyết số 23 NQ/TVQH ngày 23-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 1.081 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.777 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 15.195 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 19.053 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 24 NQ/TVQH ngày 23-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba, 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 35 Huân chương Chiến công hạng nhì và 275 Huân chương Chiến công hạng ba cho 42 đơn vị và 279 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 25 NQ/TVQH ngày 23-8-1971 quyết nghị truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 67 Huân chương Chiến công hạng nhì và 293 Huân chương Chiến công hạng ba cho 366 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 26 NQ/TVQH ngày 23-8-1971 quyết nghị tặng thưởng cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Xcơvôrtxốp Kim Alếcxanđrôvich, Tổng công trình sư, Trưởng đoàn chuyên gia thi công đường ống dẫn dầu và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Criuglốp Mikhain Ivannôvích, Tổng công trình sư tuyến ống đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thi công Công trình thủy lợi 12

- Nghị quyết số 27 NQ/TVQH ngày 23-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 28 NQ/TVQH ngày 29-8-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 73 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 11 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 89 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 31 NQ/TVQH ngày 11-9-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Climencô Ôlếch Vátxiliépvích, Tham tán về các vấn đề kinh tế của Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam đã có nhiều cống hiến trong việc giúp nhân dân ta xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc

- Nghị quyết số 32 NQ/TVQH ngày 11-9-1971 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 282 Huân chương Chiến công hạng ba cho 284 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 33 NQ/TVQH ngày 11-9-1971 quyết nghị tặng thưởng 98 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 136 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 127 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 361 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 34 NQ/TVQH ngày 11-9-1971 quyết nghị truy tặng 239 Huân chương Chiến công hạng ba cho 239 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 35 NQ/TVQH ngày 15-9-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Xôiuliaghin Nilôlai Vátxiliépvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 36 NQ/TVQH ngày 15-9-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Tuyết Thắng Dư, Tổ trưởng chuyên gia sửa chữa ô tô; Lưu Vinh, Tổ trưởng chuyên gia cơ khí; Trần Phương Tường, Tổ trưởng chuyên gia thủy điện; Chiêm Quảng Hiền, chuyên gia trồng cây ăn quả đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phát triển kinh tế địa phương tỉnh Lai Châu

- Nghị quyết số 37 NQ/TVQH ngày 15-9-1971 quyết nghị truy tặng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 44 Huân chương Chiến công hạng nhì, 243 Huân chương Chiến công hạng ba cho 297 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 38 NQ/TVQH ngày 15-9-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 23 Huân chương Chiến công hạng nhất, 41 Huân chương Chiến công hạng nhì, 204 Huân chương Chiến công hạng ba cho 94 đơn vị và 175 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 39 NQ/TVQH ngày 17-9-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 8 đồng chí chuyên gia Triều Tiên đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 40 NQ/TVQH ngày 24-9-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 39 Huân chương Chiến công hạng nhì, 277 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 đơn vị và 285 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 41 NQ/TVQH ngày 24-9-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Gôútnicốp Valentin Mikhailôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 42 NQ/TVQH ngày 24-9-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba, 12 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 16 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 43 NQ/TVQH ngày 24-9-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 51 Huân chương Chiến công hạng ba cho 55 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 44 NQ/TVQH ngày 29-9-1971 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 15 đơn vị và 9 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã lập được nhiều thành tích rất xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 45 NQ/TVQH ngày 14-10-1971 quyết nghị truy tặng Huân chương Quân công hạng nhất cho đồng chí Thiếu tướng Tạ Xuân Thu đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 46 NQ/TVQH ngày 28-10-1971 quyết nghị tặng thưởng cho 4 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Chơcarốpa Ivan Paplôvích, Trưởng đoàn chuyên gia và Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí Pépchencô Vícto Phêđôrôvích, Kỹ sư trưởng lắp ráp và hiệu chỉnh máy phát tín hiệu; Rátmanchúc Piốttrơ Pêđêrôvích, đốc công lắp ráp ăng ten; Útxcốp Ghennađi Víctorôvích, chuyên gia về máy điêden và thông hơi thông gió đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng công trình đài phát thanh và phát tin sóng ngắn quốc tế

- Nghị quyết số 47 NQ/TVQH ngày 30-10-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Dơnamenxki Épghêni Anatôliêvích, Đêmiđốp Vêniamin Páplôvích, Xicarép Paven Alêxanđrôvích, Mêchốp Vícto Alêxêevích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 53 NQ/TVQH ngày 15-11-1971 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 60 Huân chương Chiến công hạng nhì, 509 Huân chương Chiến công hạng ba cho 581 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 54 NQ/TVQH ngày 15-11-1971 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 53 Huân chương Chiến công hạng nhì, 301 Huân chương Chiến công hạng ba cho 69 đơn vị và 294 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng Thanh niên xung phong đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 55 NQ/TVQH ngày 15-11-1971 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 41 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 81 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 135 địa phương đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 56 NQ/TVQH ngày 22-11-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 26 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 32 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 57 NQ/TVQH ngày 24-11-1971 quyết nghị tặng thưởng cho 4 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Côlenkin Iuri Vátxilêvích; Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí Ximônốp Épghêni Vátxilêvích, Trécxtavin Bôrít Grigôriêvích, Cricôun Alêxanđrơ Ivanôvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 58 NQ/TVQH ngày 29-11-1971 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 53 Huân chương Chiến công hạng nhì, 288 Huân chương Chiến công hạng ba cho 353 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 59 NQ/TVQH ngày 29-11-1971 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 60 Huân chương Chiến công hạng nhì, 347 Huân chương Chiến công hạng ba cho 29 đơn vị và 383 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 60 NQ/TVQH ngày 29-11-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Calatchép Ghennađi, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đào tạo cán bộ về chăn nuôi gia súc

- Nghị quyết số 61 NQ/TVQH ngày 1-12-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Sốp Ghennađi Alêxêépvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 62 NQ/TVQH ngày 1-12-1971 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Lương Phú Khoa, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 63 NQ/TVQH ngày 8-12-1971 quyết nghị tặng thưởng 1.218 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 5.154 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 32.682 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 39.054 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 64 NQ/TVQH ngày 8-12-1971 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 88 Huân chương Chiến công hạng nhì và 266 Huân chương Chiến công hạng ba cho 363 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 65 NQ/TVQH ngày 8-12-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 398 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 đơn vị và 390 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 69 NQ/TVQH ngày 14-12-1971 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 70 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 83 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 70 NQ/TVQH ngày 14-12-1971 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 53 Huân chương Chiến công hạng nhì, 359 Huân chương Chiến công hạng ba cho 74 đơn vị và 360 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực lượng dân quân, dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 71 NQ/TVQH ngày 14-12-1971 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 333 Huân chương Chiến công hạng ba cho 353 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 72 NQ/TVQH ngày 21-12-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì, 47 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị và 50 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 73 NQ/TVQH ngày 21-12-1971 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 24 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 44 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 73 đơn vị đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 74 NQ/TVQH ngày 21-12-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 42 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 6 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 51 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 75 NQ/TVQH ngày 21-12-1971 quyết nghị truy tặng 20 Huân chương Chiến công hạng nhất, 60 Huân chương Chiến công hạng nhì, 227 Huân chương Chiến công hạng ba cho 307 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 76 NQ/TVQH ngày 23-12-1971 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 281 Huân chương Chiến công hạng ba cho 290 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 77 NQ/TVQH ngày 23-12-1971 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì, 298 Huân chương Chiến công hạng ba cho 309 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 78 NQ/TVQH ngày 31-12-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 9 địa phương và đơn vị đã chấp hành tốt chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình quân nhân trong những năm qua

- Nghị quyết số 79 NQ/TVQH ngày 8-1-1972 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Lý Chấn Khải, Hoàng Khâm Thạch, Ngô Bá Vinh, Nghiêm Quốc Hoa, Trương Thuận Hòa, Trần Minh Chương đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 80 NQ/TVQH ngày 8-1-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Phơrôlốp Vátxili Tikhônôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 81 NQ/TVQH ngày 8-1-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 18 Huân chương Chiến công hạng nhì, 421 Huân chương Chiến công hạng ba cho 440 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 82 NQ/TVQH ngày 18-1-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Bravácnic Xôlômôn Êphimôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Công trình Thủy điện Thác Bà

- Nghị quyết số 83 NQ/TVQH ngày 18-1-1972 quyết nghị tặng thưởng 28 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 30 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 85 NQ/TVQH ngày 19-1-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 4 địa phương và đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 86 NQ/TVQH ngày 19-1-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 10 Huân chương Lao động hạng ba cho 10 đơn vị và 2 cá nhân thuộc ngành Kiến trúc đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc tham gia xây dựng Công trình Thủy điện Thác Bà

- Nghị quyết số 87 NQ/TVQH ngày 2-2-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Xécđiôcốp Lép Mikhailôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc tìm kiếm, thăm dò dầu lửa - khí đốt và đã từ trần ngày
1-2-1972 vì tai nạn lao động tại Công trường Dầu lửa Thái Bình

- Nghị quyết số 88 NQ/TVQH ngày 2-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 83 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 100 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 89 NQ/TVQH ngày 8-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 25 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 31 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 90 NQ/TVQH ngày 8-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhì, 27 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị, 38 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 91 NQ/TVQH ngày 8-2-1972 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì, 377 Huân chương Chiến công hạng ba cho 405 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 92 NQ/TVQH ngày 8-2-1972 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 18 Huân chương Chiến công hạng nhì, 291 Huân chương Chiến công hạng ba cho 310 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 93 NQ/TVQH ngày 8-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 62 Huân chương Chiến công hạng nhì, 372 Huân chương Chiến công hạng ba cho 436 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 94 NQ/TVQH ngày 8-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 104 Huân chương Chiến công hạng ba cho 36 đơn vị, 94 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực lượng dân quân, dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 95 NQ/TVQH ngày 19-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 96 NQ/TVQH ngày 19-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích chiến đấu bắn rơi máy bay giặc Mỹ

- Nghị quyết số 97 NQ/TVQH ngày 19-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 23 Huân chương Chiến công hạng ba cho 33 đơn vị và 2 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 98 NQ/TVQH ngày 28-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 7 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 99 NQ/TVQH ngày 28-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Châu Kim Vân, bác sĩ phẫu thuật xương và Diêu La Chương, bác sĩ chuyên khoa X quang đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Bệnh viện dã chiến “Đông xuân 69”

- Nghị quyết số 100 NQ/TVQH ngày 28-2-1972 quyết nghị tặng thưởng 63 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 50 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 49 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 162 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 102 NQ/TVQH ngày 14-3-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 6 Huân chương Lao động hạng ba cho 7 đồng chí chuyên gia Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng mạng lưới và đào tạo cán bộ kỹ thuật nhân giống bò

- Nghị quyết số 103 NQ/TVQH ngày 14-3-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Dương Vinh Kiệt, đại diện kinh tế Trung Quốc tại Việt Nam đã có nhiều cống hiến trong việc giúp nhân dân ta xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc

- Nghị quyết số 104 NQ/TVQH ngày 14-3-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Trường Kỹ thuật thông tin thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích phục vụ chiến đấu tốt

- Nghị quyết số 105 NQ/TVQH ngày 14-3-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Chu Thuận Nhâm, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói ở tỉnh Hòa Bình

- Nghị quyết số 106 NQ/TVQH ngày 14-3-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Brôdơnicốp Iuri Tikhônôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 107 NQ/TVQH ngày 20-3-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí Môurốp Axcônđơ Phêđôrôvích và Môurôva Anla Phêđơrôvơna, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc huấn luyện tại Trường Nghệ thuật quân đội

- Nghị quyết số 108 NQ/TVQH ngày 20-3-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 18 tỉnh và thành phố đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 109 NQ/TVQH ngày 31-3-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 57 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 11 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 75 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 110 NQ/TVQH ngày 31-3-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nữ đồng chí Livintờxêva Maia Grigôriépna, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên và bồi dưỡng giảng viên tiếng Anh

- Nghị quyết số 111 NQ/TVQH ngày 31-3-1972 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị và 6 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều thành tích trong công tác và chiến đấu

- Nghị quyết số 112 NQ/TVQH ngày 31-3-1972 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 558 Huân chương Chiến công hạng ba cho 565 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 113 NQ/TVQH ngày 31-3-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 18 Huân chương Chiến công hạng nhất, 65 Huân chương Chiến công hạng nhì, 332 Huân chương Chiến công hạng ba cho 88 đơn vị và 330 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực lượng dân quân, dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 114 NQ/TVQH ngày 1-4-1972 quyết nghị tặng thưởng 21 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 81 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 102 địa phương đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 116 NQ/TVQH ngày 6-4-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 9 Huân chương Lao động hạng nhì, 32 Huân chương Lao động hạng ba cho 14 địa phương, 28 đơn vị và 1 cá nhân thuộc các ngành Quân đội, Công an, Giao thông vận tải, Bưu điện, Thủy lợi, Nội thương, Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác chống lũ, lụt năm 1971; truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho liệt sĩ Nguyễn Đình Thành, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh xã Tiên Yên, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây đã dũng cảm cứu dân khi gặp nạn và anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 117 NQ/TVQH ngày 6-4-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 1 xã và 3 đơn vị thuộc ngành Giao thông vận tải đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất, công tác, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 118 NQ/TVQH ngày 6-4-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Ksor Blêu, dân tộc Gia Rai, nguyên Tổ trưởng Tổ biên tập tuyên truyền phát thanh các thứ tiếng dân tộc Tây Nguyên, thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác

- Nghị quyết số 121 NQ/TVQH ngày 16-4-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Quân công hạng nhì cho đồng chí Nguyễn Danh Phan, Đại tá trong Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 122 NQ/TVQH ngày 17-4-1972 quyết nghị tặng thưởng 252 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 877 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 4.721 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 5.850 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 123 NQ/TVQH ngày 17-4-1972 quyết nghị truy tặng 33 Huân chương Chiến công hạng nhì, 338 Huân chương Chiến công hạng ba cho 371 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng Thanh niên xung phong đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 124 NQ/TVQH ngày 17-4-1972 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 73 Huân chương Chiến công hạng nhì, 257 Huân chương Chiến công hạng ba cho 317 đơn vị, 27 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực lượng dân quân du kích, tự vệ và thanh niên xung phong đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 125 NQ/TVQH ngày 17-4-1972 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 154 Huân chương Chiến công hạng ba cho 157 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 126 NQ/TVQH ngày 17-4-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 127 NQ/TVQH ngày 24-4-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Bêxnabê Mêxa Ariátx, chuyên gia Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Trung tâm gà giống ở Tam Đảo

- Nghị quyết số 128 NQ/TVQH ngày 24-4-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Pác Xung Hiếc, chuyên gia Triều Tiên đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 129 NQ/TVQH ngày 27-4-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 13 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 130 NQ/TVQH ngày 27-4-1972 quyết nghị tặng thưởng  Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Đổng Bái Nhiên, Phó đoàn chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu, thiết kế nhằm phục hồi và cải tạo Nhà máy Phân đạm Hà Bắc

- Nghị quyết số 131 NQ/TVQH ngày 27-4-1972 quyết nghị tặng thưởng  Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Phơrêíp Cônxtantin Alanđcốpvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khoan tìm dầu mỏ khí đốt tại Thái Bình

- Nghị quyết số 135 NQ/TVQH ngày 4-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 18 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị và 15 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân du kích đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 136 NQ/TVQH ngày 4-5-1972 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 137 NQ/TVQH ngày 4-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 35 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 đơn vị và 24 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân du kích đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 138 NQ/TVQH ngày 4-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì, 93 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 đơn vị và 98 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 139 NQ/TVQH ngày 4-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị và 13 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 140 NQ/TVQH ngày 4-5-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Cameniétxki Ápxli Êphimôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu, khoan thăm dò dầu lửa-khí đốt tại các vùng trũng Hà Nội và An Châu (Hà Bắc)

- Nghị quyết số 141 NQ/TVQH ngày 4-5-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Hiên Sơn, chuyên gia nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 142 NQ/TVQH ngày 8-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 17 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 46 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 63 cán bộ, công nhân, viên chức đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 143 NQ/TVQH ngày 8-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho 5 gia đình cơ sở nhân dân đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 144 NQ/TVQH ngày 12-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 64 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 76 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 145 NQ/TVQH ngày 12-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 146 NQ/TVQH ngày 12-5-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Tiriphimốp Alêxây Xécgâyêvích, Trưởng đoàn chuyên gia địa chất Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu, thăm dò các loại mỏ trên miền Bắc

- Nghị quyết số 147 NQ/TVQH ngày 12-5-1972 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì và 142 Huân chương Chiến công hạng ba cho 163 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 148 NQ/TVQH ngày 12-5-1972 quyết nghị truy tặng 239 Huân chương Chiến công hạng ba cho 239 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 149 NQ/TVQH ngày 16-5-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Iuri Xécgâyêvích Dôtốp, Đội trưởng Đội thủy tàu Liên Xô Grinxa Acôpian đã anh dũng hy sinh ngày 10-5-1972 trong khi làm nhiệm vụ giúp đỡ nhân dân Việt Nam tiến hành sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 150 NQ/TVQH ngày 26-5-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Prôkhôvốp Bôrít Páplôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc chăm sóc, bảo hành máy kéo và tổ chức sửa chữa ở Nhà máy Đại tu máy kéo Hà Nội

- Nghị quyết số 151 NQ/TVQH ngày 26-5-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Đécchiarép Iuri Vlađimirôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thiết kế và chỉ đạo thi công công trình xây dựng Nhà máy thủy điện Thác Bà

- Nghị quyết số 152 NQ/TVQH ngày 30-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 67 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 6 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 80 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 153 NQ/TVQH ngày 30-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 9 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 44 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 57 cán bộ, công nhân, viên chức đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 154 NQ/TVQH ngày 30-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 79 Huân chương Chiến công hạng ba cho 24 đơn vị và 60 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 155 NQ/TVQH ngày 30-5-1972 quyết nghị tặng thưởng 41 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 340 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 234 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 615 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 156 NQ/TVQH ngày 31-5-1972 quyết nghị tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho 9 đơn vị và 7 cá nhân thuộc ngành Giao thông vận tải đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sản xuất và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 159 NQ/TVQH ngày 3-6-1972 quyết nghị truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 22 Huân chương Chiến công hạng ba cho 28 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 160 NQ/TVQH ngày 3-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, du kích đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 161 NQ/TVQH ngày 7-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc Điền Cẩn Vị, Tổ trưởng tổ chuyên gia và Cát Triều Đỉnh, Tổ phó tổ chuyên gia đã có công giúp Chính phủ ta trong việc hướng dẫn trồng và chế biến dược liệu tại tỉnh Lào Cai

- Nghị quyết số 162 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 127 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 91 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 220 cán bộ, công nhân, viên chức đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 163 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba, 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì, 121 Huân chương Chiến công hạng ba cho 64 đơn vị và 84 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 164 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 35 Huân chương Chiến công hạng nhì, 115 Huân chương Chiến công hạng ba cho 65 đơn vị và 93 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 165 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì, 119 Huân chương Chiến công hạng ba cho 154 đơn vị và 17 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 166 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Trêberiép Iuri Phơlêgôntôvích, chuyên gia Liên Xô về địa chất đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu, thăm dò các loại mỏ trên miền Bắc

- Nghị quyết số 167 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 chuyên gia Cuba: Mighen Pêrét Phêrâyrơ và Ovanđô Écnéttô Đêlapátdơ đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 168 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 169 NQ/TVQH ngày 14-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 chuyên gia Trung Quốc: Trương Minh Hải và Đổng Nhân Song đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 170 NQ/TVQH ngày 21-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị và 2 cá nhân thuộc các lực lượng Công an nhân dân và Công an nhân dân vũ trang đã có thành tích chống chiến tranh phá hoại, dũng cảm cứu đồng bào và tài sản của Nhà nước trong trận máy bay giặc Mỹ bắn phá thành phố Hải Phòng ngày 16-4-1972 và truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 cán bộ công an và cán bộ bảo vệ khu phố đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 171 NQ/TVQH ngày 21-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 87 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 103 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 172 NQ/TVQH ngày 21-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị và 2 cá nhân đã có nhiều thành tích chống chiến tranh phá hoại, dũng cảm cứu đồng bào và tài sản của Nhà nước trong trận máy bay giặc Mỹ bắn phá thành phố Hải Phòng ngày 16-4-1972

- Nghị quyết số 173 NQ/TVQH ngày 21-6-1972 quyết nghị truy tặng 12 Huân chương Chiến công hạng nhì, 35 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 174 NQ/TVQH ngày 21-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì, 299 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị, 316 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực lượng dân quân, du kích và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 175 NQ/TVQH ngày 29-6-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Êrôchơkin Xécgây Ivanôvích, Tổng công trình sư Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc mở rộng Nhà máy Cơ khí Hà Nội và Nhà máy Dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim

- Nghị quyết số 176 NQ/TVQH ngày 29-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 6 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 177 NQ/TVQH ngày 29-6-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị và 2 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đồng chí dân quân đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 178 NQ/TVQH ngày 3-7-1972 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 88 Huân chương Chiến công hạng nhì và 470 Huân chương Chiến công hạng ba cho 559 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và các lực lượng dân quân du kích và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 179 NQ/TVQH ngày 3-7-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 212 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 180 NQ/TVQH ngày 3-7-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho Đội ca, múa xung kích tỉnh Cao Bằng; Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho Đoàn ca, múa xung kích miền Nam thuộc Bộ Văn hóa; Huân chương Chiến công hạng ba cho Đội ca, múa xung kích tỉnh Hà Bắc và Đội ca, múa, kịch xung kích tỉnh Ninh Bình đã có nhiều thành tích xuất sắc trong thời gian đi biểu diễn phục vụ tiền phương

- Nghị quyết số 181 NQ/TVQH ngày 3-7-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, nhân viên ngành Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác năm 1971

- Nghị quyết số 182 NQ/TVQH ngày 3-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 21 Huân chương Lao động hạng ba cho 22 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác trong năm 1971

- Nghị quyết số 183 NQ/TVQH ngày 4-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân du kích đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 184 NQ/TVQH ngày 11-7-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Itô Mikisaburô, Trưởng đoàn chuyên gia phát thanh do Đảng Cộng sản Nhật Bản cử sang Việt Nam đã có công giúp Đài Tiếng nói Việt Nam trong việc biên dịch và phát thanh tiếng Nhật

- Nghị quyết số 185 NQ/TVQH ngày 12-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 chuyên gia Liên Xô: Miclachépxki Craxnôxláp Pônliépcơtôvích, Pôgôđaép Iuri Đênixôvích, Mécdơlikin Nicôlai Đơmitơriêvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 186 NQ/TVQH ngày 12-7-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Trường Đặc công thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích đào tạo, bổ túc cán bộ đặc công đạt chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu bổ sung cho chiến trường

- Nghị quyết số 187 NQ/TVQH ngày 13-7-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Ichencô Ivan Cônxtantinôvích, Phó tham tán về các vấn đề kinh tế của Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 188 NQ/TVQH ngày 20-7-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Rômancô Cônxtantin Lôkítchơ, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc chỉ đạo kỹ thuật khoan sâu thăm dò khoáng sản trên miền Bắc

- Nghị quyết số 189 NQ/TVQH ngày 20-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba và 6 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 3 đơn vị và 5 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ

- Nghị quyết số 190 NQ/TVQH ngày 20-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị và 3 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và dũng cảm cứu đồng bào bị nạn máy bay địch đánh phá

- Nghị quyết số 191 NQ/TVQH ngày 21-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 25 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 34 địa phương đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 192 NQ/TVQH ngày 21-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 4 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 193 NQ/TVQH ngày 21-7-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho Đội trực chiến súng máy cao xạ 14,5 mm thuộc tự vệ Nhà máy Phân lân Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã có thành tích bắn rơi một máy bay Mỹ ngày 27-6-1972

- Nghị quyết số 194 NQ/TVQH ngày 26-7-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 4 địa phương đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình bộ đội

- Nghị quyết số 195 NQ/TVQH ngày 26-7-1972 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 18 Huân chương Chiến công hạng nhì và 93 Huân chương Chiến công hạng ba cho 114 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, thanh niên xung phong và tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 196 NQ/TVQH ngày 26-7-1972 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 194 Huân chương Chiến công hạng ba cho 195 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 197 NQ/TVQH ngày 28-7-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho nữ đồng chí Êlêna Phécnanđét Cáxtrô, chuyên gia y tế Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác y tế, góp phần tích cực vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta

- Nghị quyết số 198 NQ/TVQH ngày 2-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 199 NQ/TVQH ngày 2-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 4 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thi công Công trình thủy lợi B.12

- Nghị quyết số 200 NQ/TVQH ngày 2-8-1972 quyết nghị truy tặng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 23 Huân chương Chiến công hạng nhì và 157 Huân chương Chiến công hạng ba cho 188 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 201 NQ/TVQH ngày 2-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì, 44 Huân chương Chiến công hạng ba cho 40 đơn vị và 20 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 202 NQ/TVQH ngày 2-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 8 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 203 NQ/TVQH ngày 10-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 48 Huân chương Chiến công hạng nhì, 260 Huân chương Chiến công hạng ba cho 125 đơn vị và 194 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 204 NQ/TVQH ngày 10-8-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Trần Tự Quang, Trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Thường Truyền Ngọc, Phó đoàn chuyên gia Trung Quốc đã có công khảo sát, thiết kế và chỉ đạo thi công các bể chứa dầu, góp phần tích cực vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta

- Nghị quyết số 205 NQ/TVQH ngày 10-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 37 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 41 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 206 NQ/TVQH ngày 12-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì, 26 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 đơn vị và 5 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ

- Nghị quyết số 207 NQ/TVQH ngày 12-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 11 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 8 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 21 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 208 NQ/TVQH ngày 12-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì, 50 Huân chương Chiến công hạng ba cho 73 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 209 NQ/TVQH ngày 12-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì, 47 Huân chương Chiến công hạng ba cho 33 đơn vị và 35 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ

- Nghị quyết số 211 NQ/TVQH ngày 16-8-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho Đội văn công xung kích công nhân mỏ tỉnh Quảng Ninh và Huân chương Kháng chiến hạng ba cho: Đội văn công xung kích tỉnh Bắc Thái; tỉnh Hà Tây; tỉnh Hải Hưng và Đội văn nghệ nghiệp dư xung kích thành phố Hà Nội đã có nhiều thành tích xuất sắc trong thời gian đi biểu diễn phục vụ tiền phương

- Nghị quyết số 212 NQ/TVQH ngày 16-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 10 Huân chương Lao động hạng ba cho 11 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ, công tác khác trong năm 1971

- Nghị quyết số 217 NQ/TVQH ngày 19-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 41 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 340 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 234 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 615 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 218 NQ/TVQH ngày 19-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị và cá nhân đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhì cho liệt sĩ Hoàn Viết Thị, Tiểu đội trưởng thuộc Phân đội 319 Công an nhân dân vũ trang khu Vĩnh Linh, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 219 NQ/TVQH ngày 19-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 16 gia đình đã có công nuôi chứa, bảo vệ cán bộ, bộ đội trong vùng bị tạm chiếm hồi kháng chiến chống Pháp

- Nghị quyết số 220 NQ/TVQH ngày 24-8-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Gôian Valêry Vlađimirôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu địa chất thủy văn, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta

- Nghị quyết số 221 NQ/TVQH ngày 24-8-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Lưu Huệ Thẩm và Nhiệm Tử Trâm; Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Thôi Cảnh Chi, Phan Triều Lâm, Hoàng Triệu Thuận và Đàm Chương đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 222 NQ/TVQH ngày 24-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 223 NQ/TVQH ngày 24-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 224 NQ/TVQH ngày 24-8-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Tômachêvích Xécgây Vlađimirôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc giữ gìn thi hài của Bác

- Nghị quyết số 225 NQ/TVQH ngày 25-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 5 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 226 NQ/TVQH ngày 25-8-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 3 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 227 NQ/TVQH ngày 26-8-1972 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 5 đồng chí Thuyền trưởng, Phó Chính ủy và thuyền viên Trung Quốc thuộc Tàu Hồng Kỳ 151 đã anh dũng hy sinh ngày 22-8-1972 tại Hòn Ngư (Nghệ An) trong khi làm nhiệm vụ giúp đỡ nhân dân Việt Nam tiến hành sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 228 NQ/TVQH ngày 4-9-1972 quyết nghị tặng thưởng 811 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.715 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 7.659 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 10.185 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 229 NQ/TVQH ngày 4-9-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì, 55 Huân chương Chiến công hạng ba cho 25 đơn vị và 47 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân du kích đã có nhiều thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ

- Nghị quyết số 230 NQ/TVQH ngày 4-9-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 45 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 đơn vị và 42 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 231 NQ/TVQH ngày 4-9-1972 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ

- Nghị quyết số 232 NQ/TVQH ngày 14-9-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Bơrinđicốp Mikhain Cônxtantinôvích, chuyên gia Liên Xô đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ giúp đỡ nhân dân Việt Nam tiến hành sự nghiệp kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược

- Nghị quyết số 234 NQ/TVQH ngày 25-9-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba cho 4 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng du kích đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 235 NQ/TVQH ngày 25-9-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 236 NQ/TVQH ngày 25-9-1972 quyết nghị tặng thưởng 39 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 427 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 247 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 713 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954 đến nay

- Nghị quyết số 237 NQ/TVQH ngày 4-10-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Trôubốp Paven Vêniaminôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 238 NQ/TVQH ngày 4-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 239 NQ/TVQH ngày 4-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đơn vị dân quân, du kích đã có nhiều thành tích trong việc xây dựng, củng cố và phát triển lực lượng đạt chất lượng cao

- Nghị quyết số 240 NQ/TVQH ngày 12-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 46 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 54 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 241 NQ/TVQH ngày 12-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 3 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 4 đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ xâm lược

- Nghị quyết số 242 NQ/TVQH ngày 12-10-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Ôúcvanchép Nicôlai Pêtrôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy Phát điện ở Cao Bằng, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta

- Nghị quyết số 243 NQ/TVQH ngày 12-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 32 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 42 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 244 NQ/TVQH ngày 14-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 21 Huân chương Chiến công hạng nhì và 182 Huân chương Chiến công hạng ba cho 206 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 249 NQ/TVQH ngày 19-10-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho dân quân xã Tiên Châu, huyện Yên Lãng, tỉnh Vĩnh Phú đã có thành tích bắn rơi một Máy bay F.111 của Mỹ trong ngày 17-10-1972, là chiếc máy bay thứ 4.000 bị bắn rơi trên miền Bắc

- Nghị quyết số 250 NQ/TVQH ngày 27-10-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Pácphianôvích Vlađimia Alêxanđrôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khảo sát địa chất sông Đà, chuẩn bị cho việc thiết kế Công trình Thủy điện sông Đà ở tỉnh Hòa Bình

- Nghị quyết số 251 NQ/TVQH ngày 27-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho: cán bộ, công an, dân quân xã Hoằng Long, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; cán bộ, công an, dân quân và nhân dân xã Hà Ninh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ vững đời sống và trật tự trị an, góp phần tích cực vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 252 NQ/TVQH ngày 31-10-1972 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 239 Huân chương Chiến công hạng ba cho 258 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 253 NQ/TVQH ngày 31-10-1972 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì và 144 Huân chương Chiến công hạng ba cho 183 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 254 NQ/TVQH ngày 31-10-1972 quyết nghị truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhì, 86 Huân chương Chiến công hạng ba cho 97 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 255 NQ/TVQH ngày 31-10-1972 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 33 Huân chương Chiến công hạng nhì và 137 Huân chương Chiến công hạng ba cho 172 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 256 NQ/TVQH ngày 31-10-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong việc phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 257 NQ/TVQH ngày 9-11-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 4 đơn vị: nhân dân và cán bộ thị trấn Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An; cán bộ, công nhân, nhân viên Phòng Bưu điện thành phố Vinh, Ty Bưu điện Nghệ An; Tổ 2, Đường trục H., Ty Bưu điện Nghệ An; cán bộ và xã viên Hợp tác xã Vận tải sông Hương, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh và truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho đồng chí Đinh Lang, bác sĩ Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng, Bộ Y tế đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ xâm lược

- Nghị quyết số 258 NQ/TVQH ngày 10-11-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 23 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 đơn vị và 8 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 259 NQ/TVQH ngày 10-11-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3 Huân chương Chiến công hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 1 đơn vị và 4 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và giữ gìn trật tự trị an, góp phần chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ xâm lược

- Nghị quyết số 260 NQ/TVQH ngày 10-11-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 1 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 75 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đơn vị và 87 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 261 NQ/TVQH ngày 10-11-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 43 Huân chương Chiến công hạng ba cho 34 đơn vị và 18 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân tự vệ và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 262 NQ/TVQH ngày 16-11-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 263 NQ/TVQH ngày 16-11-1972 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 7 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 19 địa phương đã có thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 264 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 13 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 17 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 32 địa phương đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 265 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị, 2 cá nhân và truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 liệt sĩ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu chống gián điệp biệt kích bảo vệ biên giới và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ xâm lược

- Nghị quyết số 266 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 100 Huân chương Chiến công hạng ba cho 73 đơn vị và 50 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 267 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 47 Huân chương Chiến công hạng ba cho 55 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 268 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 3 đơn vị thuộc ngành Giao thông - Vận tải đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho đồng chí Trần Văn Định, Thuyền trưởng Tầu Mích - 01, Đội thủy đội, Cảng Bến Thủy, Cục Vận tải đường biển, Bộ Giao thông - Vận tải

- Nghị quyết số 269 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 69 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 76 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 270 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị và 1 cá nhân thuộc ngành vật tư đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ xâm lược; bảo vệ tài sản Nhà nước; bảo vệ sản xuất, công tác và cứu đồng bào bị nạn, góp phần vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 271 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 52 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 56 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 272 NQ/TVQH ngày 1-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị thuộc ngành Giao thông - Vận tải đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 273 NQ/TVQH ngày 5-12-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Gan Bêla, chuyên gia Hunggari đã có công giúp Chính phủ ta về kỹ thuật chăn nuôi gà đẻ trứng theo phương pháp công nghiệp

- Nghị quyết số 277 NQ/TVQH ngày 13-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 278 NQ/TVQH ngày 13-12-1972 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Maximencô Nicôlai Cônxtantinôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 279 NQ/TVQH ngày 27-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho Đại đội 16 và Đại đội 45 thuộc Trung đoàn 921, Sư đoàn 373, Bộ Tư lệnh Phòng không - Không quân

- Nghị quyết số 280 NQ/TVQH ngày 27-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba cho Trung đoàn 257 và Trung đoàn 261 thuộc Sư đoàn 361, Bộ Tư lệnh Phòng không - Không quân

- Nghị quyết số 281 NQ/TVQH ngày 27-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho: nhân dân các dân tộc, cán bộ và dân quân du kích xã Ái Quốc, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn; nhân dân các dân tộc, cán bộ và dân quân du kích xã Chiềng Tương; xã Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đã có thành tích xuất sắc trong việc vây bắt giặc lái máy bay Mỹ, dũng cảm đánh trả bọn đến ứng cứu, giữ gìn tốt trật tự trị an, góp phần tích cực vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 282 NQ/TVQH ngày 28-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng nhất, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 24 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng tự vệ đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bắn máy bay Mỹ trong đợt từ ngày 18 đến 26 tháng 12 năm 1972

- Nghị quyết số 283 NQ/TVQH ngày 29-12-1972 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhất cho các đồng chí Thuyền phó, kỹ sư và thuyền viên thuộc Tàu "Giôdép Cônrát" của nước Cộng hòa Nhân dân Ba Lan đã hy sinh ngày 20-12-1972 tại Cảng Hải Phòng vì sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 284 NQ/TVQH ngày 31-12-1972 quyết nghị tặng thưởng 138 Huân chương Chiến công hạng ba cho 138 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 285 NQ/TVQH ngày 9-1-1973 quyết nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 24 đơn vị và 12 đồng chí thuộc các quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân du kích xã đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, góp phần cùng toàn dân đưa sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mau đến thắng lợi

- Nghị quyết số 286 NQ/TVQH ngày 13-1-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô Radinơ Nicôlai Nicanôrôvích và Ômêlianchencô Vátxili Ivanôvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 287 NQ/TVQH ngày 13-1-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho đồng chí Phạm Tuân, Thượng úy lái Máy bay “Mích - 21” thuộc Đại đội 5, Trung đoàn 921, Bộ Tư lệnh Phòng không - Không quân đã dũng cảm, mưu trí xông vào đội hình máy bay địch đông gấp nhiều lần, bắn rơi tại chỗ 1 Máy bay B.52 của đế quốc Mỹ trong đêm 27-11-1972

- Nghị quyết số 288 NQ/TVQH ngày 13-1-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba cho 3 đơn vị: Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 335, Quân khu Tây Bắc; Đại đội 442, bộ đội địa phương tỉnh Hà Tĩnh; Tàu 121, Đoàn 125, Bộ Tư lệnh Hải quân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu

- Nghị quyết số 289 NQ/TVQH ngày 13-1-1973 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 66 Huân chương Chiến công hạng ba cho 69 đơn vị và 11 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân du kích đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 290 NQ/TVQH ngày 13-1-1973 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 32 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 48 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 42 Huân chương Chiến công hạng ba cho 42 thị xã, khu phố, huyện, xã và 94 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân; khắc phục nhanh chóng hậu quả của chiến tranh, kể từ khi giặc Mỹ đánh phá trở lại miền Bắc, nhất là trong những ngày từ 18 đến 29 tháng 12 năm 1972, góp phần đánh bại bước phiêu lưu quân sự mới của địch

- Nghị quyết số 291 NQ/TVQH ngày 27-1-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 79 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 82 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 292 NQ/TVQH ngày 27-2-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 62 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 1 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 72 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 293 NQ/TVQH ngày 7-2-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 18 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho Đoàn y tế Cuba và cho cán bộ, đoàn viên trong Đoàn đã có công giúp nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 294 NQ/TVQH ngày 8-2-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến thắng hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Văn Long, Chánh Văn phòng Bộ Giao thông vận tải; quê xã Thọ Lộc, huyện Phú Lộc, thành phố Huế đã có nhiều công lao trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp

- Nghị quyết số 295 NQ/TVQH ngày 8-2-1973 quyết nghị tặng thưởng 827 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 4.870 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 15.574 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 21.271 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 296 NQ/TVQH ngày 8-2-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Tiểu đoàn 1, thuộc Trung đoàn 75, Bộ Tổng tham mưu đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phục vụ chiến đấu từ ngày 18-12 đến ngày 30-12-1972

- Nghị quyết số 297 NQ/TVQH ngày 8-2-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 10 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 102 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 118 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 298 NQ/TVQH ngày 27-2-1973 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 299 NQ/TVQH ngày 27-2-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Bôuilô Ghennađi Lêôniđrôvích, Tổng công trình sư cơ khí Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thi công công trình đường ống dẫn dầu

- Nghị quyết số 300 NQ/TVQH ngày 27-2-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc góp phần khôi phục, phát triển kinh tế - kỹ thuật của ngành Điện và Than

- Nghị quyết số 301 NQ/TVQH ngày 3-3-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Côdépnicốp Ivan Ilichsơ, kỹ thuật viên cơ khí Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khoan tìm kiếm, thăm dò dầu mỏ - khí đốt

- Nghị quyết số 302 NQ/TVQH ngày 3-3-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 304 NQ/TVQH ngày 10-3-1973 quyết nghị tặng thưởng 36 Huân chương Quân công hạng ba, 14 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 50 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 305 NQ/TVQH ngày 16-3-1973 quyết nghị truy tặng Huân chương Quân công hạng ba cho đồng chí Vũ Văn Thiều, Trung úy, Đại đội 9, Trung đoàn 927, Sư đoàn 371; Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Hoàng Tam Hùng, Trung úy, Đại đội 3, Trung đoàn 927, Sư đoàn 371 và Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Nghiêm Xuân Danh, Hạ sĩ, Đại đội 1, Tiểu đoàn 77, Trung đoàn 257, Sư đoàn 361, Bộ Tư lệnh Phòng không - Không quân đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu

- Nghị quyết số 306 NQ/TVQH ngày 16-3-1973 quyết nghị tặng thưởng 26 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 192 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 117 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 335 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 307 NQ/TVQH ngày 16-3-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì, 89 Huân chương Chiến công hạng ba cho 112 đơn vị và 7 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ vì đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 308 NQ/TVQH ngày 23-3-1973 quyết nghị tặng thưởng 32 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 86 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 238 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 77 Huân chương Chiến công hạng ba cho 71 địa phương, 293 đơn vị và 74 cá nhân thuộc các ngành Kinh tế quốc dân, Văn hóa, Y tế và Công an vì đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo đảm giao thông vận tải, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước của nhân dân, khắc phục nhanh chóng hậu quả của chiến tranh do đế quốc Mỹ gây ra, góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước chóng đến thắng lợi và truy tặng 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 12 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 15 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 309 NQ/TVQH ngày 2-4-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Crextét M.Điát Canxiô, Trưởng đoàn chuyên gia Cuba; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Hécto P.Caxtrô Anba, chuyên gia Cuba giảng dạy về kỹ thuật nhân giống gia súc vì đã có công giúp Chính phủ ta trong việc củng cố và phát triển hệ thống trạm nhân giống gia súc, đẩy mạnh công tác lai tạo và xây dựng đàn bò sữa

- Nghị quyết số 310 NQ/TVQH ngày 2-4-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 49 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 53 gia đình vì đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 311 NQ/TVQH ngày 8-4-1973 quyết nghị truy tặng Huân chương Quân công hạng nhất cho đồng chí Đặng Tính, Đại tá Quân đội nhân dân V iệt Nam đã có nhiều công tích trong chiến đấu và xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 312 NQ/TVQH ngày 16-4-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 313 NQ/TVQH ngày 17-4-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 19 Huân chương Lao động hạng ba, 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 17 địa phương và 6 đồng chí thương binh đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội, trong sản xuất, công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 316 NQ/TVQH ngày 19-4-1973 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì, 61 Huân chương Chiến công hạng ba cho 73 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân du kích và tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 317 NQ/TVQH ngày 23-4-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho tập thể sĩ quan, thủy thủ Tàu "Imiaxơ" (IMIAS) và Tàu "En Diguê" (EL JIGUE) của nước Cộng hòa Cuba đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong thời gian đế quốc Mỹ ném bom, phong tỏa Cảng Hải Phòng

- Nghị quyết số 318 NQ/TVQH ngày 28-4-1973 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhất, 26 Huân chương Lao động hạng nhì, 97 Huân chương Lao động hạng ba, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 22 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 153 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 22 Huân chương Chiến công hạng ba cho 45 địa phương, 238 đơn vị, 48 cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đồng chí đã dũng cảm hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 319 NQ/TVQH ngày 9-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 15 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 đơn vị và 5 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang vì đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, bảo vệ trị an, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhì cho Thiếu úy Bùi Hồng Kỳ, 27 tuổi, quê xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, trợ lý công trình kỹ thuật, Cục Tham mưu, Bộ Tư lệnh Công an nhân dân vũ trang đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 320 NQ/TVQH ngày 9-5-1973 quyết nghị truy tặng 260 Huân chương Chiến công hạng ba cho 260 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 321 NQ/TVQH ngày 9-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đồng chí chuyên gia Trung Quốc vì đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Chu Trùng Tân đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 322 NQ/TVQH ngày 9-5-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Trung đoàn 256, thuộc Quân khu Việt Bắc đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu

- Nghị quyết số 327 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho 49 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 328 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 36 Huân chương Chiến công hạng nhì, 91 Huân chương Chiến công hạng ba cho 132 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 329 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 63 Huân chương Chiến công hạng nhì, 294 Huân chương Chiến công hạng ba cho 368 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 330 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 13 Huân chương Chiến công hạng nhì, 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 27 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 331 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 226 Huân chương Chiến công hạng ba cho 226 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 332 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì, 239 Huân chương Chiến công hạng ba cho 258 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 333 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 33 Huân chương Chiến công hạng nhì, 137 Huân chương Chiến công hạng ba cho 172 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 334 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì, 144 Huân chương Chiến công hạng ba cho 183 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 335 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Trung đội dân quân tập trung súng máy cao xạ 14,5 milimét, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu

- Nghị quyết số 336 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 13 Huân chương Chiến công hạng nhì, 35 Huân chương Chiến công hạng ba cho 21 đơn vị và 41 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 337 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị và 1 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác và chiến đấu kể từ khi địch đánh phá trở lại miền Bắc, nhất là trong đợt từ ngày 18 đến 29 tháng 12 năm 1972

- Nghị quyết số 338 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 47 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 339 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì, 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho 44 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 340 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 249 Huân chương Chiến công hạng ba cho 249 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 341 NQ/TVQH ngày 25-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 31 Huân chương Chiến công hạng ba cho 40 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân du kích và tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 342 NQ/TVQH ngày 26-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 46 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 3 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 52 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 343 NQ/TVQH ngày 26-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 73 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 6 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 80 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 344 NQ/TVQH ngày 26-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 392 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.772 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 8.885 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 12.049 đồng chí đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 345 NQ/TVQH ngày 26-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 18 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 960 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 177 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 1.155 đồng chí đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 346 NQ/TVQH ngày 26-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị và 1 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ trị an; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân

- Nghị quyết số 347 NQ/TVQH ngày 26-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị và 5 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Phạm Ái Châu, 29 tuổi, quê xã Sơn Diên, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, hạ sĩ Đồn 106, Công an nhân dân vũ trang, tỉnh Hà Tĩnh đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 348 NQ/TVQH ngày 26-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Cônbátchencô Ivan Xêmênôvích, Gôrôkhốp Nicôlai Mikhailôvích, Êphimencô Alêxây Danilôvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 349 NQ/TVQH ngày 30-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho 6 đơn vị nghệ thuật đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác nghệ thuật góp phần tích cực vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 350 NQ/TVQH ngày 31-5-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 5 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện chương trình khảo sát địa chất Công trình Thủy điện Hòa Bình trên sông Đà

- Nghị quyết số 351 NQ/TVQH ngày 2-6-1973 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 45 Huân chương Chiến công hạng nhì, 198 Huân chương Chiến công hạng ba cho 251 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 352 NQ/TVQH ngày 4-6-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 4 Huân chương Quân công hạng nhì, 9 Huân chương Quân công hạng ba, 39 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 55 đơn vị và 5 cá nhân thuộc các đơn vị vận tải Trung Quốc đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 355 NQ/TVQH ngày 14-6-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Phùng Thế Hưng, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 356 NQ/TVQH ngày 14-6-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Pôútxca Anatôli Đơmitriêvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 357 NQ/TVQH ngày 21-6-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 11 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 13 đơn vị và 3 cá nhân thuộc 13 tàu Liên Xô vận tải đường biển đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong thời gian đế quốc Mỹ phong tỏa Cảng Hải Phòng năm 1972

- Nghị quyết số 358 NQ/TVQH ngày 4-7-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Cônônốp Vátxili Đơmitriêvích, Miagơcốp Ghêoócghi Pêtrôvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 359 NQ/TVQH ngày 4-7-1973 quyết nghị tặng thưởng 39 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 80 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 114 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 233 đơn vị thuộc các tỉnh Hà Bắc, Hải Hưng, Thái Bình và thành phố Hải Phòng đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 360 NQ/TVQH ngày 12-7-1973 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 139 Huân chương Chiến công hạng ba cho 116 đơn vị và 56 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 361 NQ/TVQH ngày 12-7-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 362 NQ/TVQH ngày 13-7-1973 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 45 Huân chương Chiến công hạng ba cho 51 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 363 NQ/TVQH ngày 20-7-1973 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Pécxcô Lalép Bôdaép, Chánh kỹ sư, Trưởng đoàn chuyên gia Bungari về xây dựng xí nghiệp thức ăn cho gia súc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng các xưởng nghiền trộn thức ăn cho gia súc

- Nghị quyết số 364 NQ/TVQH ngày 23-7-1973 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 10 địa phương đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình bộ đội và cho 1 hợp tác xã thủ công nghiệp của thương binh đã có nhiều thành tích trong sản xuất, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 367 NQ/TVQH ngày 15-8-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 27 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đơn vị và 31 cá nhân thuộc Hải quân nhân dân Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc rà phá thủy lôi

- Nghị quyết số 368 NQ/TVQH ngày 16-8-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Dôunkin Anatôli Bôricôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta về kỹ thuật giữ gìn thi hài Hồ Chủ tịch

- Nghị quyết số 369 NQ/TVQH ngày 16-8-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 370 NQ/TVQH ngày 20-8-1973 quyết nghị tặng thưởng 632 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.952 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 13.207 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 16.782 đồng chí đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 371 NQ/TVQH ngày 21-8-1973 quyết nghị tặng thưởng cho 2 đơn vị thuộc 2 tàu vận tải đường biển của nước Cộng hòa Dân chủ Đức: Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho tập thể sĩ quan thủy thủ Tàu "Hanbécxtát" (Halberstadt) và Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho tập thể sĩ quan, thủy thủ Tàu “Frieden” đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong thời gian đế quốc Mỹ phong tỏa Cảng Hải Phòng năm 1972

- Nghị quyết số 372 NQ/TVQH ngày 24-8-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Kixêliốp Nicôlai Xtêpanôvích, Tổng công trình sư, Trưởng đoàn chuyên gia kỹ thuật Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khôi phục và mở rộng Công trình “Phương đông 2”

- Nghị quyết số 373 NQ/TVQH ngày 30-8-1973 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 9 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 19 tỉnh và thành phố đã có thành tích xuất sắc trong việc tham gia vận chuyển hàng hóa, bảo đảm giao thông, chống kế hoạch phong tỏa của đế quốc Mỹ trong năm 1972

- Nghị quyết số 374 NQ/TVQH ngày 30-8-1973 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 55 Huân chương Lao động hạng ba, 22 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 126 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 địa phương, 183 đơn vị, 18 cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; truy tặng 6 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đồng chí đã dũng cảm hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 375 NQ/TVQH ngày 31-8-1973 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 46 đơn vị và 16 cán bộ, chiến sĩ thuộc các quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam và thuộc các đơn vị dân quân du kích, tự vệ đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân, góp phần cùng toàn dân đưa sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi vẻ vang

- Nghị quyết số 376 NQ/TVQH ngày 31-8-1973 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 29 đơn vị và 5 cán bộ, chiến sĩ thuộc ngành Công an nhân dân Việt Nam đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân, góp phần cùng toàn dân đưa sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi vẻ vang

- Nghị quyết số 378 NQ/TVQH ngày 14-9-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lâm Oanh (tức Lâm Phước), dân tộc Hán (Trung Quốc), công tác tại Nhà xuất bản Ngoại văn, vì đã có nhiều thành tích trong quá trình tham gia cách mạng ở Việt Nam

- Nghị quyết số 379 NQ/TVQH ngày 14-9-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho đồng chí Nicôlai Poukhốp, Thuyền trưởng Tàu Grinsa Acôpian (Grisha Akopyan) đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc vận chuyển hàng hóa năm 1972

- Nghị quyết số 380 NQ/TVQH ngày 14-9-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đơn vị: cán bộ, công nhân, viên chức Công ty Cầu 3, Tổng cục Đường sắt, Bộ Giao thông vận tải; nhân dân, cán bộ và các lực lượng vũ trang huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong việc khôi phục Cầu Hàm Rồng

- Nghị quyết số 381 NQ/TVQH ngày 14-9-1973 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 34 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 111 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 151 địa phương đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 382 NQ/TVQH ngày 20-9-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Ivan Xtêphanốp Ácxênốp, Trưởng đoàn chuyên gia thủy điện Bungari đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Công trình Thủy điện Cấm Sơn ở tỉnh Hà Bắc

- Nghị quyết số 383 NQ/TVQH ngày 21-9-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Rôbéctô Oóctêga Rôđrighết, Trưởng đoàn chuyên gia lắp máy Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc cơ giới hóa ngành chăn nuôi

- Nghị quyết số 384 NQ/TVQH ngày 21-9-1973 quyết nghị tặng thưởng cho 2 đơn vị Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc: Huân chương Quân công hạng nhì cho Đơn vị 256; Huân chương Quân công hạng ba cho Đơn vị 255 đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong thời gian đế quốc Mỹ phong tỏa Cảng Hải Phòng

- Nghị quyết số 388 NQ/TVQH ngày 25-9-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 12 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 389 NQ/TVQH ngày 29-9-1973 quyết nghị tặng thưởng cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Tả Trọng Thu, Trưởng đoàn chuyên gia bưu điện; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Văn Vũ, chuyên gia kỹ thuật bưu điện đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng một số công trình thông tin điện chính

- Nghị quyết số 390 NQ/TVQH ngày 9-10-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 18 Huân chương Chiến công hạng nhì, 32 Huân chương Chiến công hạng ba cho 43 đơn vị và 12 đồng chí thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác và chiến đấu; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 394 NQ/TVQH ngày 10-11-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Rôdơcốp Vlađimia Ivanôvích, Prôcôchin Ghennađi Vátxiliêvích, Babanin Vxêvôlốt Anatôliêvích đã có thành tích giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 395 NQ/TVQH ngày 10-11-1973 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 400 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 415 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 831 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích trong việc xây dựng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 396 NQ/TVQH ngày 23-11-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 7 Huân chương Lao động ba, 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 10 đơn vị và 2 cá nhân thuộc ngành Giáo dục và ngành Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc dạy tốt, học tốt và phục vụ chiến đấu, phục vụ sản xuất tốt trong năm học 1972-1973

- Nghị quyết số 397 NQ/TVQH ngày 29-11-1973 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho 2 đồng chí: Phạm Ngọc Bính, nguyên Bí thư Ban Chấp hành đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam tỉnh Long Châu Tiền, Khu 8, nguyên quán xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội; Thái Hựu, nguyên ủy viên Thường vụ Ban Chấp hành đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam tỉnh Bình Thuận, Liên khu 5, nguyên quán xã Điện An, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Đà đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 398 NQ/TVQH ngày 30-11-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 7 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 72 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 3 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 84 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 400 NQ/TVQH ngày 5-12-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Độc lập hạng ba, 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 7 đồng chí trong Đoàn chuyên gia cố vấn nước Cộng hòa Dân chủ Đức đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu cải tiến công tác quản lý kinh tế

- Nghị quyết số 401 NQ/TVQH ngày 13-12-1973 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 136 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 148 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 402 NQ/TVQH ngày 15-12-1973 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 127 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 10 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 144 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 403 NQ/TVQH ngày 20-12-1973 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Đơrudine Nicôlai Ivanôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác nghiên cứu địa chất công trình

- Nghị quyết số 404 NQ/TVQH ngày 29-12-1973 quyết nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 65 đơn vị và cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân du kích, tự vệ đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân, góp phần cùng toàn dân đưa sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi vẻ vang

- Nghị quyết số 405 NQ/TVQH ngày 29-12-1973 quyết nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 14 đơn vị và cán bộ, chiến sĩ thuộc ngành Công an đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân, góp phần cùng toàn dân đưa sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi vẻ vang

- Nghị quyết số 406 NQ/TVQH ngày 29-12-1973 quyết nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” cho 18 đơn vị và cán bộ, công nhân, viên chức thuộc các ngành kinh tế và giáo dục đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác và phục vụ chiến đấu, góp phần cùng toàn dân thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đưa sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi vẻ vang

- Nghị quyết số 407 NQ/TVQH ngày 29-12-1973 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 29 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 65 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 97 địa phương đã có thành tích xuất sắc trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 408 NQ/TVQH ngày 29-12-1973 quyết nghị tặng thưởng 1.114 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 7.530 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 17.680 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 26.324 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 409 NQ/TVQH ngày 5-1-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 17 Huân chương Quân công hạng ba, 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì, 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 46 đơn vị và 9 cán bộ, chiến sĩ thuộc ngành Công an đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và bảo vệ trật tự an ninh, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 liệt sĩ đã dũng cảm hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 410 NQ/TVQH ngày 7-1-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Hàn Bá Thắng, nhân viên Cơ quan đại diện kinh tế Trung Quốc tại Hà Nội đã có công giúp Chính phủ ta trong việc bồi dưỡng, đào tạo nhân viên kỹ thuật nấu ăn

- Nghị quyết số 411 NQ/TVQH ngày 11-1-1974 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Lao động hạng ba, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 45 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 62 đơn vị và 8 cán bộ, công nhân, viên chức thuộc các ngành: Điện và Than, Vật tư, Công nghiệp nhẹ, Lương thực và Thực phẩm, Xây dựng, Bưu điện, Giao thông Vận tải, Lâm nghiệp, Thủy lợi, Nông nghiệp, Thủy sản, Nội thương, Ngân hàng, Văn hóa, Thông tin, Y tế, Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và nhiệm vụ công tác, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 công nhân đã dũng cảm hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 412 NQ/TVQH ngày 17-1-1974 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 413 NQ/TVQH ngày 18-1-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 135 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 152 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 416 NQ/TVQH ngày 13-2-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh hạng hai cho phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam đã lập được những thành tích to lớn trong sản xuất và chiến đấu, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 417 NQ/TVQH ngày 16-2-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Têrenchiép Ghêoócghiêvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 418 NQ/TVQH ngày 18-2-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 4 huyện và 8 hợp tác xã nông nghiệp đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua phát triển chăn nuôi theo hướng đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính

- Nghị quyết số 419 NQ/TVQH ngày 19-2-1974 quyết nghị tặng thưởng  Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho Đài 501 đã có công giúp nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 420 NQ/TVQH ngày 22-2-1974 quyết nghị tặng thưởng  Huân chương Hồ Chí Minh hạng nhì cho phong trào thanh niên và Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh đã nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng, phát huy khí thế “ba sẵn sàng”, lập được những thành tích to lớn trong sản xuất và chiến đấu, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 421 NQ/TVQH ngày 22-2-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh hạng nhì cho phong trào phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng, phát huy khí thế “ba đảm đang”, lập được những thành tích to lớn trong sản xuất và chiến đấu, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 427 NQ/TVQH ngày 8-3-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho trường Đại học Quân y vì đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân y, điều trị thương binh, bệnh binh và nghiên cứu khoa học phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 428 NQ/TVQH ngày 9-3-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vátxilépxki Valêry Cônxtantinôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc gìn giữ thi thể Hồ Chủ tịch

- Nghị quyết số 429 NQ/TVQH ngày 14-3-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho tập thể sĩ quan, thủy thủ của ba chiếc tàu Ba Lan vận tải đường biển đã có công giúp nhân dân ta trong thời gian đế quốc Mỹ phong tỏa Cảng Hải Phòng

- Nghị quyết số 430 NQ/TVQH ngày 20-3-1974 quyết nghị tặng thưởng 24 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 23 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 44 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 91 địa phương đã có thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 431 NQ/TVQH ngày 23-3-1974 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho 3 đồng chí: Võ Văn Khánh, nguyên ủy viên Thường vụ Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam khu miền Đông Nam bộ; Nguyễn Văn Nguyên, nguyên Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam tỉnh Mỹ Tho, Khu 8; Võ Trung Thành, nguyên ủy viên Thường vụ Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam liên tỉnh Gia Lai, Công Tum, Liên khu 5 đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 432 NQ/TVQH ngày 26-3-1974 quyết nghị tặng thưởng 161 Huân chương Chiến công hạng ba cho 161 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 433 NQ/TVQH ngày 26-3-1974 quyết nghị tặng thưởng 26 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 109 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 145 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 280 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 437 NQ/TVQH ngày 20-4-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho tập thể cán bộ, công nhân, viên chức Bệnh viện “Nam Khê Sơn” (Quế Lâm, Trung Quốc) đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 438 NQ/TVQH ngày 22-4-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 105 Huân chương Chiến công hạng ba cho 116 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 441 NQ/TVQH ngày 27-4-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba, 3 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 5 đơn vị thuộc ngành Liên hiệp Hợp tác xã tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và phục vụ chiến đấu, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 442 NQ/TVQH ngày 3-5-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Giêdút. A. Cuêtara Vêlidơ, Trưởng đoàn chuyên gia Cuba về nhân giống bò đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đẩy mạnh kỹ thuật nhân giống và chăn nuôi bò theo phương pháp tiên tiến

- Nghị quyết số 446 NQ/TVQH ngày 15-5-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Papikianơ Khrixtôphorơ Xtepanôvích, chuyên viên cơ quan Tham tán kinh tế Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định viện trợ về kinh tế của Liên Xô đối với Việt Nam

- Nghị quyết số 447 NQ/TVQH ngày 15-5-1974 quyết nghị tặng thưởng cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Xítchơcơrencô Vátxili Alêxêyêvích và Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Tơrốchơkin Ôlếc Ivanôvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 448 NQ/TVQH ngày 22-5-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 56 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 3 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 60 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 449 NQ/TVQH ngày 7-6-1974 quyết nghị tặng thưởng cho 3 đồng chí chuyên gia Trung Quốc về kỹ thuật truyền thanh: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Hoàng Tô Huệ, Trưởng đoàn; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Từ Chính Lộc, Tổng công trình sư và Đường Ngọc Đức, kỹ sư đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khôi phục Đài phát sóng Mễ Trì

- Nghị quyết số 450 NQ/TVQH ngày 7-6-1974 quyết nghị tặng thưởng cho 3 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Lưu Huệ Thẩm; Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Thôi Cảnh Chi; Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Phan Triều Lâm đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 451 NQ/TVQH ngày 11-6-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Chu Thành Hữu, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khôi phục Nhà máy Phân đạm Hà Bắc

- Nghị quyết số 452 NQ/TVQH ngày 14-6-1974 quyết nghị tặng thưởng 34 Huân chương Chiến công hạng nhất, 103 Huân chương Chiến công hạng nhì, 282 Huân chương Chiến công hạng ba cho 419 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 453 NQ/TVQH ngày 14-6-1974 quyết nghị tặng thưởng cho 2 chuyên gia Trung Quốc: Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Lý Húc, Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Đinh Chấn Phương đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 454 NQ/TVQH ngày 14-6-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 457 NQ/TVQH ngày 20-6-1974 quyết nghị tặng thưởng 18 Huân chương Chiến công hạng nhất, 149 Huân chương Chiến công hạng nhì, 608 Huân chương Chiến công hạng ba cho 775 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 458 NQ/TVQH ngày 20-6-1974 quyết nghị truy tặng 13 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 118 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 131 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 459 NQ/TVQH ngày 20-6-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Êvextratiencô Mikhain Cudơmít, chuyên gia Liên Xô về kỹ thuật vô tuyến điện đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Công trình “Phương Đông 2”

- Nghị quyết số 460 NQ/TVQH ngày 20-6-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 1 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 cán bộ cơ quan Tham tán kinh tế của Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định về viện trợ của Liên Xô đối với Việt Nam

- Nghị quyết số 461 NQ/TVQH ngày 8-7-1974 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 chuyên gia nước Cộng hòa Cuba: Pêđrô M.Máctin Oóctêga, Manuen S.Exprônxêđa Hécnanđéc Gôxê R. Sanchét Iglêxiat đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng các trung tâm giống gà làm cơ sở cho việc phát triển chăn nuôi gà theo phương pháp công nghiệp

- Nghị quyết số 462 NQ/TVQH ngày 9-7-1974 quyết nghị tặng thưởng 18 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 38 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 56 cán bộ đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 463 NQ/TVQH ngày 19-7-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì, 160 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đơn vị và 164 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 464 NQ/TVQH ngày 19-7-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 14 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 41 đơn vị và cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 465 NQ/TVQH ngày 19-7-1974 quyết nghị tặng thưởng 371 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 872 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 570 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 1.813 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 466 NQ/TVQH ngày 19-7-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lý Tùng Hoa, Trưởng đoàn chuyên gia hóa chất Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khôi phục và mở rộng sản xuất cho Nhà máy Xà phòng Hà Nội

- Nghị quyết số 467 NQ/TVQH ngày 20-7-1974 quyết nghị tặng thưởng 86 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 86 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 468 NQ/TVQH ngày 13-8-1974 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 471 NQ/TVQH ngày 21-8-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 26 Huân chương Lao động hạng ba cho 24 đơn vị và 3 cán bộ, công nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác trong năm 1973

- Nghị quyết số 473 NQ/TVQH ngày 26-7-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 đơn vị và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Công an nhân dân đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, bảo vệ trật tự an ninh, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 474 NQ/TVQH ngày 29-8-1974 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 475 NQ/TVQH ngày 10-9-1974 quyết nghị truy tặng 281 Huân chương Chiến công hạng ba cho 281 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 476 NQ/TVQH ngày 10-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 455 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 3.371 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 8.943 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 12.769 cán bộ và chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 477 NQ/TVQH ngày 10-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 52 Huân chương Chiến công hạng nhì, 245 Huân chương Chiến công hạng ba cho 307 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 478 NQ/TVQH ngày 10-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 11 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 12 cán bộ đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây

- Nghị quyết số 479 NQ/TVQH ngày 19-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Hoàng Sĩ Chu, Lý Thông Huệ đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thí nghiệm thành công và xây dựng cơ sở đầu tiên trồng cây canhkina

- Nghị quyết số 480 NQ/TVQH ngày 19-9-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nữ đồng chí Guađalupê đê La Tôrét, chuyên gia Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc hoàn thành kế hoạch xuất bản sách báo tiếng Tây Ban Nha

- Nghị quyết số 481 NQ/TVQH ngày 20-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 chuyên gia Trung Quốc: Vương Mẫn, Từ Thanh Bảo, Triệu Nhân đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 482 NQ/TVQH ngày 20-9-1974 quyết nghị tặng thưởng cho 5 chuyên gia Liên Xô: Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Khiôupênen Antôli Ivanôvích; Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Babencô Cônxtantin Xtêpanôvích và Klôchikhin Lêônít Mikhailôvích; Huân chương Chiến công
hạng ba cho đồng chí Crítchencô Ghennađi Anđrêyêvích và Véckhôchơkin Piôt Nicôlaiêvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 483 NQ/TVQH ngày 25-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 72 Huân chương Chiến công hạng nhì, 148 Huân chương Chiến công hạng ba cho 230 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 484 NQ/TVQH ngày 25-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 141 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 257 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 330 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 728 cán bộ và chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 485 NQ/TVQH ngày 25-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 51 Huân chương Chiến công hạng ba cho 53 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân tự vệ và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 486 NQ/TVQH ngày 26-9-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Đoàn 959 đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và xây dựng

- Nghị quyết số 486B NQ/TVQH ngày 26-9-1974 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 34 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 37 cán bộ, nhân viên đã có nhiều thành tích công tác và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ tại miền Tây Tổ quốc

- Nghị quyết số 486C NQ/TVQH ngày 26-9-1974 quyết nghị tặng thưởng 15 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 107 Huân chương Chiến công hạng ba cho 127 đơn vị và 14 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 494 NQ/TVQH ngày 7-10-1974 quyết nghị tặng thưởng  Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Tử Đức Tiên, chuyên viên Cơ quan đại diện kinh tế Trung Quốc tại Việt Nam đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định viện trợ về kinh tế và quốc phòng của Trung Quốc đối với Việt Nam

- Nghị quyết số 495 NQ/TVQH ngày 7-10-1974 quyết nghị tặng thưởng  Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ và nhân viên ngành Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành trong những năm qua

- Nghị quyết số 496 NQ/TVQH ngày 14-10-1974 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì, 174 Huân chương Chiến công hạng ba cho 187 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân tự vệ và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 501 NQ/TVQH ngày 23-10-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Choi Hô Rát, kỹ sư kiến trúc, Trưởng đoàn chuyên gia Triều Tiên đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy đóng canô vỏ gỗ Việt Trì

- Nghị quyết số 502 NQ/TVQH ngày 24-10-1974 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 15 Huân chương Kháng chiến hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 địa phương, 9 đơn vị và 8 đồng chí đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho liệt sĩ Lê Xuân Bình, công nhân lái máy ca nô Bến phà Bến Thủy, đoạn bảo dưỡng Đường 1, Ty Giao thông vận tải Nghệ An đã dũng cảm hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 503 NQ/TVQH ngày 24-10-1974 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì, 61 Huân chương Chiến công hạng ba cho 74 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu, phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 509 NQ/TVQH ngày 22-11-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và chiến sĩ Phòng 3, Cục Kỹ thuật 2, Bộ Công an đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào việc bảo vệ an ninh Tổ quốc

- Nghị quyết số 510 NQ/TVQH ngày 22-11-1974 quyết nghị truy tặng 66 Huân chương Chiến công hạng nhất, 442 Huân chương Chiến công hạng nhì, 2.193 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2.701 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, công nhân quốc phòng, dân quân và dân công đã có thành tích và đã hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 511 NQ/TVQH ngày 22-11-1974 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 3 Huân chương Lao động hạng nhì, 10 Huân chương Lao động hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Lao động hạng ba cho 17 đồng chí trong đoàn chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và sửa chữa Nhà máy Thủy điện Thác Bà

- Nghị quyết số 512 NQ/TVQH ngày 25-11-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho cán bộ và nhân viên ngành Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc phục vụ sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 513 NQ/TVQH ngày 25-11-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ huyện Nam Sách, tỉnh Hải Hưng đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em năm 1973 và 1974

- Nghị quyết số 514 NQ/TVQH ngày 2-12-1974 quyết nghị
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Đitơ Dunghanxơ, Trưởng đoàn chuyên gia Cộng hòa Dân chủ Đức về các xưởng nhỏ đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng các xưởng nhỏ sản xuất các loại thiết bị, dụng cụ của nhân dân nước Cộng hòa Dân chủ Đức viện trợ cho nhân dân Việt Nam trong 2 năm 1973 và 1974

- Nghị quyết số 515 NQ/TVQH ngày 7-12-1974 quyết nghị tặng thưởng  Huân chương Độc lập hạng nhất cho Đoàn chuyên gia giúp Lào đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cao cả của Đảng và Nhà nước giao cho

- Nghị quyết số 516 NQ/TVQH ngày 11-12-1974 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhì, 599 Huân chương Chiến công hạng ba cho 611 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 517 NQ/TVQH ngày 12-12-1974 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 518 NQ/TVQH ngày 16-12-1974 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 16 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 165 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 185 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 519 NQ/TVQH ngày 16-12-1974 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 26 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 30 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 520 NQ/TVQH ngày 16-12-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 152 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 155 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 524 NQ/TVQH ngày 18-12-1974 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho: cán bộ, chiến sĩ ngành Cơ yếu lực lượng Công an nhân dân vũ trang; đồng chí Lê Phái, 44 tuổi, quê xã Nam Thịnh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, Thượng úy Công an nhân dân vũ trang tỉnh Nghệ An; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho liệt sĩ Trần Văn Trà, 19 tuổi, quê xã Hợp Hưng, huyện Vụ Bản, tỉnh Hà Nam, binh nhất Công an nhân dân vũ trang tỉnh Nghệ An đã có nhiều thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 525 NQ/TVQH ngày 18-12-1974 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao vàng cho các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam qua 30 năm xây dựng và liên tục chiến đấu, lớn mạnh không ngừng, đã nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng, trung với nước, hiếu với dân, lập nên những chiến công oanh liệt, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó

- Nghị quyết số 526 NQ/TVQH ngày 18-12-1974 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 116 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 125 cán bộ đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong công tác tại miền Tây Tổ quốc

- Nghị quyết số 527 NQ/TVQH ngày 7-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị và 2 cán bộ thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 528 NQ/TVQH ngày 7-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ xã Giao Yến, huyện Xuân Thủy, tỉnh Nam Hà; xã Hòa Long, huyện Yên Phong, tỉnh Hà Bắc; xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và gia đình bộ đội và ông Lý Hòa, thương binh (hạng 2 cũ), Phó Tiến sĩ, cán bộ giảng dạy trường Đại học Tổng hợp, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã có nhiều thành tích trong công tác và học tập

- Nghị quyết số 529 NQ/TVQH ngày 13-1-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Tả Vĩnh Sinh, Trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khảo sát, khôi phục 6 nhà máy xay tại các tỉnh Hải Hưng, Hà Bắc, Thái Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa

- Nghị quyết số 532 NQ/TVQH ngày 20-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 158 Huân chương Chiến công hạng ba cho 41 đơn vị và 141 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 533 NQ/TVQH ngày 20-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 43 Huân chương Chiến công hạng ba cho 46 đơn vị và 11 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 534 NQ/TVQH ngày 20-1-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vôlôtcô Viátchêxláp Páplôvích đã có công giúp Chính phủ ta về kỹ thuật giữ gìn thi hài Hồ Chủ tịch

- Nghị quyết số 535 NQ/TVQH ngày 22-1-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ, giáo viên và học viên Trường Sĩ quan an ninh thuộc Bộ Công an đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và tham gia chiến đấu bảo vệ trật tự, an ninh

- Nghị quyết số 536 NQ/TVQH ngày 22-1-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho nhân dân các dân tộc và cán bộ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái; Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân các dân tộc và cán bộ huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã có nhiều thành tích đóng góp vào việc xây dựng Công trình Thủy điện Thác Bà

- Nghị quyết số 537 NQ/TVQH ngày 23-1-1975 quyết nghị truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh hạng ba cho đồng chí Trung tướng Phạm Kiệt, Chính ủy kiêm Tư lệnh Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc và đã có công xây dựng lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 538 NQ/TVQH ngày 30-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 246 Huân chương Chiến công hạng ba cho 265 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 539 NQ/TVQH ngày 30-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 70 Huân chương Chiến công hạng nhì và 191 Huân chương Chiến công hạng ba cho 269 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 540 NQ/TVQH ngày 30-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 200 Huân chương Chiến công hạng ba cho 213 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân tự vệ và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 541 NQ/TVQH ngày 30-1-1975 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 65 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 72 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 542 NQ/TVQH ngày 17-2-1975 quyết nghị tặng thưởng 499 Huân chương Chiến công hạng ba cho 499 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 543 NQ/TVQH ngày 21-2-1975 quyết nghị tặng thưởng 187 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 293 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 394 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 874 địa phương đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 544 NQ/TVQH ngày 24-2-1975 quyết nghị truy tặng 402 Huân chương Chiến công hạng ba cho 402 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 545 NQ/TVQH ngày 24-2-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Anicôn Đơmitơri Mikhailôvích, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 546 NQ/TVQH ngày 25-2-1975 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 55 Huân chương Chiến công hạng nhì, 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 79 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 547 NQ/TVQH ngày 28-2-1975 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 254 Huân chương Chiến công hạng ba cho 265 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 548 NQ/TVQH ngày 5-3-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 đơn vị thuộc ngành Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, phục vụ tốt sản xuất, chiến đấu và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 1973-1974

- Nghị quyết số 549 NQ/TVQH ngày 12-3-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Loan Cảnh Ngọc, Từ Truyền Thống đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 550 NQ/TVQH ngày 15-3-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Cơdaran Ghioócghi, bác sĩ thú y, chuyên gia Hunggari đã có công giúp Chính phủ ta về kỹ thuật thú y và chăn nuôi gà theo phương pháp công nghiệp

- Nghị quyết số 553 NQ/TVQH ngày 24-3-1975 quyết nghị truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh hạng ba cho đồng chí Trương Chí Cương, Phó Trưởng ban miền Nam đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà và cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc

- Nghị quyết số 554 NQ/TVQH ngày 26-3-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 14 Huân chương Lao động hạng ba cho 16 đồng chí Cuba thuộc “Đoàn xây dựng quốc tế Hồ Chí Minh” đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng một số công trình phục vụ sản xuất và đời sống, đồng thời giúp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân kỹ thuật

- Nghị quyết số 555 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị tặng thưởng 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 150 Huân chương Chiến công hạng ba cho 169 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 556 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 253 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 557 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 31 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 558 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 412 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 559 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 724 Huân chương Chiến công hạng ba cho 727 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích và đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 560 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 102 Huân chương Chiến công hạng nhì, 246 Huân chương Chiến công hạng ba cho 350 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 561 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 36 Huân chương Chiến công hạng nhì, 207 Huân chương Chiến công hạng ba cho 244 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 562 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 41 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 45 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 563 NQ/TVQH ngày 29-3-1975 quyết nghị tặng thưởng cho 2 chuyên gia Liên Xô: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Côrốtcốp Alêxanđrơ Êphimôvích, Trưởng đoàn chuyên gia; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Gôucaxốp Vlađimia Áctimôvích, chuyên gia kỹ thuật vô tuyến điện đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khôi phục và mở rộng Công trường “Phương Đông 2”

- Nghị quyết số 564 NQ/TVQH ngày 10-4-1975 quyết nghị truy tặng 779 Huân chương Chiến công hạng ba cho 779 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 565 NQ/TVQH ngày 15-4-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc phát triển chăn nuôi trâu bò, lợn, cá năm 1974

- Nghị quyết số 566 NQ/TVQH ngày 29-4-1975 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 17 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 36 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 57 địa phương đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 567 NQ/TVQH ngày 29-4-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 25 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 568 NQ/TVQH ngày 29-4-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 27 Huân chương Lao động hạng ba cho 28 cán bộ, công nhân Cuba thuộc “Đoàn xây dựng quốc tế Hồ Chí Minh” đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng tuyến đường bộ Xuân Mai - Ba Vì tỉnh Hà Tây và bệnh viện Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

- Nghị quyết số 569 NQ/TVQH ngày 29-5-1975 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Tống Tuấn Vinh, chuyên gia Trung Quốc về nhiệt công, đã mất trong một tai nạn điện giật khi công tác hướng dẫn thi công tại Nhà máy Điện Ninh Bình

- Nghị quyết số 570 NQ/TVQH ngày 29-5-1975 quyết nghị tặng thưởng cho 3 chuyên gia Liên Xô: Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 đồng chí: Ôlếch Đơmitri Đơmitriêvích và Inchencô Vátxili Maximôvích; Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Trúpcô Iacốp Kirinlôvích đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 571 NQ/TVQH ngày 29-5-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 12 Huân chương Lao động hạng ba cho 13 cán bộ, công nhân Cuba thuộc Đội Nguyễn Văn Trỗi, "Đoàn xây dựng quốc tế Hồ Chí Minh" đã có công giúp Chính phủ trong việc xây dựng các cơ sở chăn nuôi gà ở Lương Mỹ, tỉnh Hòa Bình

- Nghị quyết số 572A NQ/TVQH ngày 30-5-1975 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 72 Huân chương Chiến công hạng nhì và 391 Huân chương Chiến công hạng ba cho 473 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 573 NQ/TVQH ngày 30-5-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 265 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 574 NQ/TVQH ngày 30-5-1975 quyết nghị tặng thưởng 56 Huân chương Chiến công hạng nhì và 681 Huân chương Chiến công hạng ba cho 737 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 575 NQ/TVQH ngày 30-5-1975 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì và 91 Huân chương Chiến công hạng ba cho 131 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, công nhân quốc phòng và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 576 NQ/TVQH ngày 30-5-1975 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 53 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 57 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 01 NQ/TVQH ngày 12-6-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 42 Huân chương Lao động hạng ba cho 50 cán bộ, công nhân Cuba thuộc “Đội Cù Chính Lan” xây dựng Khách sạn Thắng Lợi và “Cơ quan chỉ đạo của Đoàn xây dựng quốc tế
Hồ Chí Minh” đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và đời sống do Cuba viện trợ Việt Nam

- Nghị quyết số 02 NQ/TVQH ngày 12-6-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Hậu Chính Dư, Trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy Mì chính Việt Trì

- Nghị quyết số 03 NQ/TVQH ngày 13-6-1975 quyết nghị tặng thưởng cho 2 chuyên gia Cuba: Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Antôniô Quyntana và Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Maximilianô Ixôba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Công trình Khách sạn Thắng Lợi

- Nghị quyết số 04 NQ/TVQH ngày 13-6-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 5 đồng chí chuyên gia Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc chăn nuôi bò và gà

- Nghị quyết số 05 NQ/TVQH ngày 13-6-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho tập thể cán bộ, công nhân, nhân viên “Văn phòng 2-9” thuộc Ủy ban Cách mạng thành phố Quế Lâm (Trung Quốc) đã có công giúp ta trong việc tổ chức nơi ăn, ở, sinh hoạt và học tập của các cháu học sinh miền Nam học tại Quế Lâm, Trung Quốc từ năm 1967 đến năm 1975

- Nghị quyết số 06 NQ/TVQH ngày 23-6-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Anbéctô Pêrét, chuyên gia Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ biên tập tin tức tiếng Tây Ban Nha tại Việt Nam Thông tấn xã

- Nghị quyết số 07 NQ/TVQH ngày 23-6-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia Trung Quốc: Chu Ích Dân, Trưởng đoàn chuyên gia; Vương Phẩm Khâm, công trình sư cơ khí đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy Xích, Líp xe đạp ở Đông Anh (Hà Nội)

- Nghị quyết số 08 NQ/TVQH ngày 17-7-1975 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 106 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 114 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 09 NQ/TVQH ngày 17-7-1975 quyết nghị tặng thưởng 222 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 241 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 309 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 772 cán bộ và chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 10 NQ/TVQH ngày 17-7-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 32 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 35 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 11 NQ/TVQH ngày 17-7-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Cáchêring Sơlexiơ, tiến sĩ kiến trúc, Phó trưởng đoàn chuyên gia Cộng hòa Dân chủ Đức đã có công giúp Chính phủ ta trong việc quy hoạch, thiết kế và xây dựng lại thành phố Vinh

- Nghị quyết số 12 NQ/TVQH ngày 17-7-1975 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 31 Huân chương Lao động hạng ba cho 34 đơn vị đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình quân nhân và 2 thương binh, đã phát huy truyền thống tốt đẹp của người quân nhân cách mạng tích cực phấn đấu lao động sản xuất và công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 13 NQ/TVQH ngày 17-7-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 72 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 76 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 14 NQ/TVQH ngày 17-7-1975 quyết nghị tặng thưởng 38 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 115 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 476 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 629 cán bộ và chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 15 NQ/TVQH ngày 19-7-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lôrentinô Máctinét Xantêlixê, cán bộ Cuba thuộc “Đoàn xây dựng quốc tế Hồ Chí Minh” đã có nhiều thành tích xuất sắc trong thời gian công tác tại Công trường xây dựng Khách sạn Thắng Lợi

- Nghị quyết số 16 NQ/TVQH ngày 8-8-1975 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 20 Huân chương Lao động hạng nhì, 241 Huân chương Lao động hạng ba cho 257 đơn vị và 8 đơn vị thuộc các ngành Điện và Than, Cơ khí và Luyện kim, Hóa chất, Vật tư, Công nghiệp nhẹ, Công nghiệp địa phương, Tiểu thủ công nghiệp, Lương thực và Thực phẩm, Xây dựng, Bưu điện, Giao thông vận tải, Công trình công cộng, Nông nghiệp, Thủy lợi, Lâm nghiệp, Thủy sản, Nội thương, Ngoại thương, Tài chính, Ngân hàng, Văn hóa, Thông tin, Y tế và một số ngành sự nghiệp hành chính khác đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác trong năm 1974

- Nghị quyết số 30 NQ/TVQH ngày 11-8-1975 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 158 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 166 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 31 NQ/TVQH ngày 16-8-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Mácốt A. Xécranô Dápđiva, Trưởng đoàn chuyên gia Cuba về nhân giống súc vật đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phát triển nghề chăn nuôi bò

- Nghị quyết số 32 NQ/TVQH ngày 18-8-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh hạng nhất cho các lực lượng Công an nhân dân Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, thống nhất Tổ quốc

- Nghị quyết số 36 NQ/TVQH ngày 27-8-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 5 chuyên gia và cán bộ Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 37 NQ/TVQH ngày 28-8-1975 quyết nghị tặng thưởng 65 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 99 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 156 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 320 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 38 NQ/TVQH ngày 8-9-1975 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Hứa Cương, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Cầu Thăng Long

- Nghị quyết số 39 NQ/TVQH ngày 8-9-1975 quyết nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 59 đơn vị và 6 cán bộ đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc về chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, góp phần đưa sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta đến thắng lợi hoàn toàn

- Nghị quyết số 40 NQ/TVQH ngày 19-9-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Haran Unbrích, kỹ sư xây dựng, Trưởng đoàn chuyên gia Cộng hòa Dân chủ Đức đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy Bêtông làm nhà ở Đạo Tú (Vĩnh Phú)

- Nghị quyết số 41 NQ/TVQH ngày 1-10-1975 quyết nghị tặng thưởng 265 Huân chương Chiến công hạng ba cho 265 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích về chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 42 NQ/TVQH ngày 1-10-1975 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì, 448 Huân chương Chiến công hạng ba cho 490 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích về chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 43 NQ/TVQH ngày 1-10-1975 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 616 Huân chương Chiến công hạng ba cho 621 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích về chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

- Nghị quyết số 44 NQ/TVQH ngày 1-10-1975 quyết nghị tặng thưởng 139 Huân chương Chiến công hạng ba cho 139 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 45 NQ/TVQH ngày 1-10-1975 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 13 Huân chương Chiến công hạng nhì, 169 Huân chương Chiến công hạng ba cho 185 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích về chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 46 NQ/TVQH ngày 1-10-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 42 Huân chương Chiến công hạng ba cho 24 đơn vị và 28 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân du kích đã có nhiều thành tích về chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 47 NQ/TVQH ngày 1-10-1975 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 121 Huân chương Chiến công hạng ba cho 128 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân và dân công đã có nhiều thành tích về chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 48 NQ/TVQH ngày 16-10-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia Cuba: Hugô Phécnandét Luxianô, Trưởng đoàn chuyên gia thú y; Giôsê A. Boađa Tôrét, Trưởng đoàn chuyên gia chăn nuôi gà vì đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác thú y và chăn nuôi gia cầm

- Nghị quyết số 49 NQ/TVQH ngày 18-10-1975 quyết nghị tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho 3 chuyên gia Liên Xô: Xécgây Xécgâyêvích Đêpốp, Viện sĩ Viện Hàn lâm y học Liên Xô, Trưởng đoàn chuyên gia y tế; Métvêđép Nicôlai Vátxiliêvích, Chánh kỹ sư xây dựng, Trưởng đoàn chuyên gia xây dựng; Ítxacôvích Garôn Grigôriêvích, kiến trúc sư, Chủ nhiệm đồ án thiết kế đã có những thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc giúp Chính phủ ta giữ gìn thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh và xây dựng Lăng

- Nghị quyết số 50 NQ/TVQH ngày 25-10-1975 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Văn Huyên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp xây dựng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc

- Nghị quyết số 51 NQ/TVQH ngày 30-10-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho tập thể cán bộ, công nhân "Đoàn xây dựng quốc tế Hồ Chí Minh" của nước Cộng hòa Cuba đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc giúp nhân dân Việt Nam khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 52 NQ/TVQH ngày 30-10-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho 2 tập thể của nước Cộng hòa Nhân dân Ba Lan đã có công góp vào công việc của Ủy ban quốc tế Kiểm soát và Giám sát việc thi hành các Hiệp định Giơnevơ và Hiệp định Pari về Việt Nam, ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 53 NQ/TVQH ngày 30-10-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho tập thể cán bộ, sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ phái đoàn nước Cộng hòa Nhân dân Hunggari trong Ủy ban quốc tế Kiểm soát và Giám sát việc thi hành Hiệp định Pari về Việt Nam đã có công đóng góp vào công việc của Ủy ban quốc tế Kiểm soát và Giám sát việc thi hành Hiệp định Pari về Việt Nam, ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 54 NQ/TVQH ngày 3-11-1975 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì và 22 Huân chương Lao động hạng ba cho 31 đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khôi phục và mở rộng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc

- Nghị quyết số 55 NQ/TVQH ngày 03-11-1975 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 158 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 168 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 56 NQ/TVQH ngày 15-11-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 167 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 176 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 57 NQ/TVQH ngày 2-12-1975 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến thắng hạng nhất cho 3 đồng chí: Lê Quang Trung, Chính ủy Trung đoàn, quê xã Thạch Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh; Nguyễn Lộc, Chính ủy Trung đoàn, quê xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hải Hưng; Nguyễn Đình Hin, Trung đoàn trưởng, quê xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp

- Nghị quyết số 58 NQ/TVQH ngày 2-12-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Côdenchép Vlađixláp Lơvôvích, chuyên gia y tế Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc giữ gìn thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Nghị quyết số 59 NQ/TVQH ngày 2-12-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và chiến sĩ Đồn 211, Công an nhân dân vũ trang tỉnh Quảng Ninh đã có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ trật tự an ninh biên giới

- Nghị quyết số 60 NQ/TVQH ngày 8-12-1975 quyết nghị tặng thưởng 962 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 3.916 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 12.015 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 16.893 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 61 NQ/TVQH ngày 8-12-1975 quyết nghị tặng thưởng 451 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.130 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 5.229 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 7.810 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nghị quyết số 62 NQ/TVQH ngày 8-12-1975 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 7 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 258 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 267 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 63 NQ/TVQH ngày 13-12-1975 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 9 đơn vị và 1 đồng chí đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác trong năm 1974

- Nghị quyết số 64 NQ/TVQH ngày 16-12-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Vương Thành Hội, Trưởng đoàn chuyên gia và Từ Như Tiền, Phó trưởng đoàn chuyên gia đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Xưởng In tráng phim tại Cổ Loa

- Nghị quyết số 65 NQ/TVQH ngày 16-12-1975 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lý Tương Điền, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng bể chứa dầu

- Nghị quyết số 66 NQ/TVQH ngày 29-12-1975 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Lương Định Của, Viện trưởng Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm thuộc Ủy ban Nông nghiệp Trung ương đã có nhiều cống hiến cho cách mạng trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp của nước ta

- Nghị quyết số 67 NQ/TVQH ngày 2-1-1976 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 35 Huân chương Lao động hạng ba cho 35 đơn vị và 2 cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc chấp hành chính sách hậu phương quân đội

- Nghị quyết số 68 NQ/TVQH ngày 2-1-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Carôn Xmatana, Trưởng đoàn chuyên gia Tiệp Khắc đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng Nhà máy Viên bi

- Nghị quyết số 69 NQ/TVQH ngày 2-1-1976 quyết nghị tặng thưởng 79 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 109 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 254 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 442 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 70 NQ/TVQH ngày 7-1-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Bôúcxa Anatôli Iacôplêvích, Chánh kỹ sư, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô về địa chất đã có công giúp Chính phủ ta trong việc tìm kiếm, thăm dò khoáng sản rắn

- Nghị quyết số 71 NQ/TVQH ngày 7-1-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Épđôkimốp Iuri Nicôlaiêvích, Phó tham tán kinh tế Liên Xô tại Việt Nam đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện hiệp định viện trợ quân sự của Liên Xô đối với Việt Nam trong thời gian từ 1971 đến 1975

- Nghị quyết số 72 NQ/TVQH ngày 10-1-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân, viên chức Công trường xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc đã có nhiều thành tích trong việc hoàn thành xây dựng Nhà máy

- Nghị quyết số 76 NQ/TVQH ngày 12-1-1976 quyết nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 54 đơn vị và 42 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc về chiến đấu, phục vụ chiến đấu, góp phần đưa sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta đến thắng lợi hoàn toàn

- Nghị quyết số 83 NQ/TVQH ngày 14-1-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho nhân dân và cán bộ Khu tự trị Việt Bắc đã có nhiều thành tích trong việc đoàn kết các dân tộc trong khu, thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, động viên được sức người, sức của của các dân tộc tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, góp phần giải phóng đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ lịch sử trong giai đoạn giải phóng dân tộc và bước đầu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 84 NQ/TVQH ngày 14-1-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho nhân dân và cán bộ Khu tự trị Tây Bắc đã có nhiều thành tích trong việc đoàn kết các dân tộc trong khu, thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, động viên được sức người, sức của của các dân tộc tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, góp phần giải phóng đất nước, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ lịch sử trong giai đoạn giải phóng dân tộc và bước đầu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội

- Nghị quyết số 85 NQ/TVQH ngày 15-1-1976 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 215 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 223 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 86 NQ/TVQH ngày 24-1-1976 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 31 Huân chương Chiến công hạng nhì, 489 Huân chương Chiến công hạng ba cho 526 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 87 NQ/TVQH ngày 24-1-1976 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 289 Huân chương Chiến công hạng ba cho 293 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 88 NQ/TVQH ngày 24-1-1976 quyết nghị tặng thưởng 311 Huân chương Chiến công hạng ba cho 311 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 89 NQ/TVQH ngày 24-1-1976 quyết nghị tặng thưởng 231 Huân chương Chiến công hạng ba cho 231 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 90 NQ/TVQH ngày 24-1-1976 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì, 412 Huân chương Chiến công hạng ba cho 429 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 91 NQ/TVQH ngày 29-1-1976 quyết nghị tặng thưởng cho 3 chuyên gia Trung Quốc: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Chung Chính Đạo, Trưởng đoàn chuyên gia; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Phó Cảnh Vân, Phó trưởng đoàn, Chủ nhiệm thiết kế công trình và đồng chí Chung Hiển Căn, chuyên gia điện đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khôi phục, cải tạo và mở rộng Nhà máy Hóa chất Việt Trì

- Nghị quyết số 92 NQ/TVQH ngày 29-1-1976 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 20 Huân chương Lao động hạng ba cho 28 chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy Điện Ninh Bình

- Nghị quyết số 93 NQ/TVQH ngày 5-2-1976 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì, 50 Huân chương Chiến công hạng ba cho 65 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 94 NQ/TVQH ngày 5-2-1976 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 49 Huân chương Chiến công hạng nhì, 43 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị và 92 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 100 NQ/TVQH ngày 24-2-1976 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì, 35 Huân chương Lao động hạng ba cho 37 đơn vị và 1 đồng chí đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của các ngành Giáo dục Phổ thông và Đại học và Trung học chuyên nghiệp về dạy tốt, học tốt và thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác khác trong năm học 1974-1975

- Nghị quyết số 101 NQ/TVQH ngày 2-3-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Đoàn Đèo Cả, Bộ Tư lệnh Công an nhân dân vũ trang; Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ Đồn Tu Bông, Đoàn Đèo Cả, Bộ Tư lệnh Công an nhân dân vũ trang đã có thành tích xuất sắc trong công tác ổn định trật tự an ninh ở địa phương mới giải phóng

- Nghị quyết số 102 NQ/TVQH ngày 8-3-1976 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì, 196 Huân chương Chiến công hạng ba cho 234 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân tự vệ, thanh niên xung phong và dân công đã có nhiều thành tích và đã hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 103 NQ/TVQH ngày 8-3-1976 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 110 Huân chương Chiến công hạng nhì, 114 Huân chương Chiến công hạng ba cho 236 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 104 NQ/TVQH ngày 8-3-1976 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 117 Huân chương Chiến công hạng nhì, 104 Huân chương Chiến công hạng ba cho 232 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân công đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 105 NQ/TVQH ngày 8-3-1976 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 46 Huân chương Chiến công hạng nhì, 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 55 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu

- Nghị quyết số 106 NQ/TVQH ngày 13-3-1976 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 360 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh

- Nghị quyết số 107 NQ/TVQH ngày 13-3-1976 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 382 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh

- Nghị quyết số 108 NQ/TVQH ngày 13-3-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Côdưrốp Pavan Nicôlaiêvích, kỹ sư trưởng, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô thiết kế các công trình khoa học đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Công trình “Viện Nghiên cứu khoa học” tại
Hà Nội

- Nghị quyết số 109 NQ/TVQH ngày 13-3-1976 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 309 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh

- Nghị quyết số 110 NQ/TVQH ngày 13-3-1976 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 178 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh

- Nghị quyết số 111 NQ/TVQH ngày 16-3-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đơn vị: cán bộ và dân công tỉnh Hải Hưng; cán bộ và dân công tỉnh Thái Bình; cán bộ, dân công và học sinh thành phố Hà Nội đã có nhiều thành tích xuất sắc về việc thực hiện kế hoạch đắp đê sông Đáy trong năm 1975

- Nghị quyết số 112 NQ/TVQH ngày 16-3-1976 quyết nghị tặng thưởng cho 3 đồng chí chuyên gia Cuba: Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Pablô Rôbéctô Lêôn Gôndalét; Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Giuxtô Giulian Chacônlôpét và Ênríchkê Sinva Gabanô đã có công giúp nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 113 NQ/TVQH ngày 16-3-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Trương Văn Đông, chuyên gia quân sự Trung Quốc đã có nhiều thành tích giúp nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 115 NQ/TVQH ngày 13-4-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Mikhalép Anatôli Pêtrôvích, chuyên gia y tế Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc bảo vệ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Nghị quyết số 116 NQ/TVQH ngày 21-4-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia y tế Cuba: Rônanđô Rêđrighết Gôndalét, bác sĩ và Iđôliđia Tôrét Giaum, y tá trưởng đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng cách tổ chức và quản lý bệnh viện theo phương pháp hiện đại

- Nghị quyết số 117 NQ/TVQH ngày 21-4-1976 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Xantốt Rivêrốt Rôđrighết, đoàn viên "Đoàn xây dựng quốc tế Hồ Chí Minh" của nước Cộng hòa Cuba đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Bệnh viện Đồng Hới và đã hy sinh vì tai nạn

- Nghị quyết số 118 NQ/TVQH ngày 21-4-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 chuyên gia Hunggari: Gampê Látdơlô; Báctút Giôxépphơ; Poóctêlêki Látdơlô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc huấn luyện nghiệp vụ cho Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 119 NQ/TVQH ngày 27-4-1976 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 31 Huân chương Lao động hạng ba cho 39 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ, giữ gìn thi hài Hồ Chủ tịch và xây dựng Lăng Hồ Chủ tịch và Quảng trường
Ba Đình

- Nghị quyết số 123 NQ/TVQH ngày 11-5-1976 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 17 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 110 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 130 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 124 NQ/TVQH ngày 11-5-1976 quyết nghị tặng thưởng 84 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 81 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 227 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 442 cán bộ và chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang

- Nghị quyết số 125 NQ/TVQH ngày 11-5-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vôngang Méttin, Trưởng đoàn chuyên gia của nước Cộng hòa Dân chủ Đức đã có công trong thời gian công tác ở Việt Nam

- Nghị quyết số 126 NQ/TVQH ngày 20-5-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Nghị quyết số 127 NQ/TVQH ngày 20-5-1976 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia Liên Xô: đồng chí Gôrêlích Iôxi Bôrítxôvích, chánh kỹ sư, Trưởng đoàn chuyên gia đã có công giúp ta trong việc giám sát thiết kế các công trình mỏ than; đồng chí Starôvécrốp Anatôli Vátxiliêvích, kỹ sư cơ điện máy nâng đã có công giúp ta trong việc khôi phục Mỏ than Mông Dương

- Nghị quyết số 129 NQ/TVQH ngày 31-5-1976 quyết nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” cho 90 đơn vị và 13 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc về chiến đấu, phục vụ chiến đấu, góp phần đưa sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta đến thắng lợi hoàn toàn