PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Đại biểu Quốc hội là người thay mặt nhân dân trong Quốc hội, cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2
Đại biểu Quốc hội tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội ghi trong Điều 82 và Điều 83 của Hiến pháp, như biểu quyết luật; quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, những mục tiêu phát triển kinh tế và văn hóa, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Điều 3
Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri, đồng thời chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.
Đại biểu Quốc hội phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật và tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
Điều 4
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Quốc hội, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Đại biểu Quốc hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật và chính sách của Nhà nước, động viên nhân dân tham gia quản lý Nhà nước.
Đại biểu Quốc hội phải tôn trọng và góp phần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân.
Điều 5
Trong khi làm nhiệm vụ, đại biểu Quốc hội phải xuất phát từ lợi ích chung của cả nước, đồng thời quan tâm thích đáng đến lợi ích của địa phương đã bầu ra mình; phải căn cứ vào pháp luật nhà nước và những văn bản có tính chất pháp luật của địa phương.
Điều 6
Nhiệm kỳ của đại biểu mỗi khóa Quốc hội bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của khóa Quốc hội đó đến kỳ họp thứ nhất của khóa Quốc hội sau.
Đại biểu Quốc hội nào tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, có thể bị cử tri của đơn vị bầu cử ra mình bãi miễn trước khi hết nhiệm kỳ.
Đại biểu Quốc hội nào phạm pháp và bị Tòa án phạt tù thì mất quyền đại biểu Quốc hội.
Quốc hội xét và quyết định những trường hợp đại biểu không xứng đáng là đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Hội đồng Nhà nước, của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc địa phương.
Đại biểu Quốc hội có thể xin từ chức vì lý do không đảm đương được nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. Việc chấp nhận đại biểu Quốc hội từ chức do Hội đồng Nhà nước quyết định và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội.
Điều 7
Đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương. Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương cử ra trưởng đoàn, có thể cử phó trưởng đoàn để giúp trưởng đoàn.
Trưởng đoàn triệu tập và điều khiển các cuộc họp của đoàn, làm đầu mối liên lạc giữa các đại biểu trong đoàn và thay mặt đoàn liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, ủy ban nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan, đoàn thể khác ở địa phương về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của đoàn và đại biểu Quốc hội.
Điều 8
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm giúp các đại biểu làm nhiệm vụ.
PHẦN II
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU
TẠI CÁC KỲ HỌP CỦA QUỐC HỘI
Điều 9
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các kỳ họp của Quốc hội, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy kỳ họp, góp phần tích cực làm cho các kỳ họp đạt kết quả tốt.
Trong trường hợp không tham gia kỳ họp của Quốc hội được thì đại biểu phải có lý do và báo cáo trước với Chủ tịch Quốc hội.
Điều 10
Trong các kỳ họp của Quốc hội, đại biểu có nhiệm vụ tham gia:
- Các phiên họp toàn thể của Quốc hội;
- Các cuộc họp của tổ hoặc của đoàn đại biểu địa phương.
Trong trường hợp không dự được phiên họp toàn thể nào của kỳ họp, thì đại biểu phải có lý do và báo cáo trước với Chủ tịch Quốc hội. Nếu không dự được cuộc họp nào của tổ, của đoàn thì phải có lý do và báo cho Trưởng đoàn, Trưởng tổ biết.
Điều 11
Trong các kỳ họp của Quốc hội, đại biểu:
1. Thảo luận và biểu quyết các vấn đề ghi trong chương trình của kỳ họp;
2. Có quyền đề nghị Quốc hội xét ghi thêm những vấn đề mới vào chương trình kỳ họp.
Điều 12
Đại biểu Quốc hội có quyền trình Dự án luật ra trước Quốc hội theo trình tự chung về trình Dự án luật do Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 13
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Hội đồng Bộ trưởng, các thành viên của Hội đồng Bộ trưởng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Khi Quốc hội họp, đại biểu Quốc hội gửi những chất vấn đến Chủ tịch Quốc hội. Cơ quan hoặc người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp đó. Khi đại biểu Quốc hội chất vấn Hội đồng Bộ trưởng thì Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc một thành viên được ủy nhiệm của Hội đồng Bộ trưởng trả lời. Khi đại biểu chất vấn một thành viên của Hội đồng Bộ trưởng thì thành viên đó phải trả lời. Trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội quyết định thời gian trả lời trước Hội đồng Nhà nước hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội.
Khi Quốc hội không họp thì những chất vấn được gửi đến Chủ tịch Hội đồng Nhà nước để Chủ tịch Hội đồng Nhà nước chuyển đến cơ quan hoặc người bị chất vấn và quyết định rõ việc trả lời.
Nếu đại biểu chưa thỏa mãn với sự trả lời thì có thể đề nghị Chủ tịch Quốc hội hoặc Chủ tịch Hội đồng Nhà nước đưa ra thảo luận trước Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước. Khi cần thiết, Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước ra nghị quyết về việc trả lời và trách nhiệm của cơ quan hoặc người bị chất vấn.
Điều 14
Đại biểu Quốc hội có thể nhân danh cá nhân hoặc thay mặt đoàn đại biểu địa phương hay đoàn thể của mình để phát biểu ý kiến tại kỳ họp của Quốc hội thông qua các hình thức:
1. Phát biểu ý kiến hoặc tham luận tại các phiên họp toàn thể, gửi bài phát biểu hoặc tham luận đến Chủ tịch Quốc hội;
2. Viết kiến nghị gửi đến Chủ tịch Quốc hội;
3. Phát biểu ý kiến tại các cuộc họp tổ, họp đoàn, tại các cuộc họp của Ủy ban hoặc của tổ chức khác của Quốc hội mà đại biểu là thành viên hoặc được mời tham dự.
Ý kiến phát biểu của đại biểu tại kỳ họp phải được ghi vào biên bản kỳ họp. Tham luận và ý kiến viết thành văn bản phải được đính theo biên bản kỳ họp. Ý kiến phát biểu tại các cuộc họp tổ, họp đoàn, tại các cuộc họp của Ủy ban hoặc của tổ chức khác của Quốc hội cũng phải được ghi vào biên bản.
Điều 15
Những kiến nghị, yêu cầu hoặc nhận xét của đại biểu tại kỳ họp, nếu chưa được Chủ tịch Quốc hội nêu lên để được trả lời ngay tại kỳ họp hoặc để Quốc hội thảo luận thì Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước chuyển đến các cơ quan hữu quan để nghiên cứu, giải quyết. Kết quả nghiên cứu giải quyết phải được thông báo cho đại biểu biết, đồng thời báo cho Hội đồng Nhà nước biết, trong thời hạn chậm nhất là đến kỳ họp tiếp theo của Quốc hội.
Điều 16
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm trả lại những tài liệu có đóng dấu “thu hồi”, sau khi Quốc hội đã thảo luận và giải quyết xong vấn đề ghi trong các tài liệu đó.
PHẦN III
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU
GIỮA HAI KỲ HỌP CỦA QUỐC HỘI
Điều 17
Đại biểu Quốc hội là thành viên của Hội đồng hoặc Ủy ban thường trực nào của Quốc hội có nhiệm vụ tham gia hoạt động theo điều lệ, chương trình công tác và sự phân công của Hội đồng hoặc Ủy ban đó.
Điều 18
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia sinh hoạt đoàn đại biểu Quốc hội địa phương, thực hiện sự phân công tập thể của đoàn.
Đại biểu Quốc hội công tác ở Trung ương, ít nhất mỗi năm phải sinh hoạt đoàn hai lần.
Điều 19
Bằng cách bàn bạc tập thể, thông báo tình hình, trao đổi kinh nghiệm, phân công thích hợp với hoàn cảnh và khả năng của từng đại biểu, đoàn đại biểu Quốc hội địa phương tạo điều kiện để mỗi đại biểu làm tốt nhiệm vụ của mình ở Quốc hội và ở địa phương.
Trước khi Quốc hội họp, đoàn cần có kế hoạch nắm tình hình địa phương, thu thập ý kiến và nguyện vọng của cử tri, chuẩn bị các vấn đề cần phát biểu, tham luận tại kỳ họp.
Sau khi họp Quốc hội, đoàn rút kinh nghiệm về hoạt động của đoàn trong kỳ họp và bàn việc tổ chức báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri.
Đoàn cần tổ chức những cuộc tiếp xúc với nhân dân ở một số địa phương hoặc cơ sở sản xuất để tìm hiểu tình hình, thu thập ý kiến và thăm hỏi, động viên nhân dân.
Đoàn cần xây dựng mối quan hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Mặt trận Tổ quốc địa phương. Ủy ban nhân dân và Mặt trận cần tạo điều kiện cho đoàn thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 20
Các đoàn đại biểu cần có phòng tiếp dân và phân công các đại biểu định kỳ đến tiếp dân, tìm hiểu nguyện vọng và nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân; giải đáp pháp luật, chính sách của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương có trách nhiệm cung cấp nhà, phương tiện và chi phí về tổ chức phòng tiếp dân của đoàn đại biểu Quốc hội địa phương và phân công cán bộ giúp việc cho đoàn và cho các đại biểu.
Điều 21
Đoàn có thể yêu cầu đại diện của ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương tới báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu về những vấn đề mà đoàn quan tâm.
Trong những cuộc họp với Ủy ban nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và các đoàn thể nói trên, ngoài việc tìm hiểu tình hình chung, đoàn có thể nêu lên những vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thi hành chính sách, pháp luật và quyền làm chủ tập thể của nhân dân và yêu cầu các cơ quan, đoàn thể hữu quan nghiên cứu giải quyết.
Điều 22
Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự hội nghị Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Mục đích tham dự hội nghị Hội đồng nhân dân của đại biểu Quốc hội là:
1. Nắm tình hình và tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân;
2. Tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước và các vấn đề có quan hệ đến đời sống của nhân dân địa phương;
3. Trong những trường hợp cần thiết, giới thiệu hoặc giải thích pháp luật của Nhà nước và những nghị quyết của Quốc hội.
Điều 23
Từng thời kỳ, hoặc khi cử tri yêu cầu, đại biểu Quốc hội cần tiếp xúc với cử tri để nghe ý kiến, nguyện vọng của quần chúng. Mỗi năm ít nhất một lần đại biểu phải báo cáo với cử tri về việc thi hành nhiệm vụ đại biểu của mình. Cử tri có thể trực tiếp hoặc thông qua Mặt trận Tổ quốc yêu cầu đại biểu báo cáo công tác và có thể nhận xét đối với hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Việc tiếp xúc giữa đại biểu Quốc hội với cử tri do ủy ban nhân dân và ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức.
Điều 24
Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, chuyển đến các cơ quan hữu quan và theo dõi việc giải quyết.
Nếu xét thấy việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đó không thỏa đáng hoặc chậm trễ, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu thủ trưởng các cơ quan hữu quan cấp trên của các cơ quan đó giải quyết đúng thời hạn luật định.
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cho đương sự biết kết quả giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo mà đại biểu nhận được.
Điều 25
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, của tập thể hoặc của công dân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hữu quan và những người có trách nhiệm thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật đó. Cơ quan hoặc người có trách nhiệm phải thông báo cho đại biểu Quốc hội biết kết quả giải quyết.
Điều 26
Khi đại biểu Quốc hội đến gặp người phụ trách của cơ quan nhà nước hoặc đoàn thể nhân dân thì người đó có trách nhiệm tiếp đại biểu.
Điều 27
Các trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội giữ quan hệ với Chủ tịch Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
Mỗi năm hai lần, các đoàn đại biểu Quốc hội gửi đến Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc địa phương thông báo về tình hình hoạt động của đoàn và của các đại biểu ở địa phương.
Mỗi đại biểu Quốc hội có thể trực tiếp thông báo tình hình và nêu các vấn đề với Chủ tịch Quốc hội hoặc với Hội đồng Nhà nước.
PHẦN IV
CÁC BẢO ĐẢM CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU
Điều 28
Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Hội đồng Nhà nước thì không được bắt giam và truy tố đại biểu Quốc hội. Việc đề nghị bắt giam và truy tố đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Nếu vì phạm pháp quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước xét và quyết định.
Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, đơn vị nơi đại biểu làm việc cách chức, buộc thôi việc, hạ tầng công tác hoặc áp dụng hình thức kỷ luật hành chính khác, nếu không được Hội đồng Nhà nước đồng ý.
Những người cản trở đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 29
Hội đồng Nhà nước bảo đảm để:
1. Đại biểu Quốc hội được thông báo trước khi Quốc hội họp ít nhất là 20 ngày về thời gian họp và dự kiến chương trình của kỳ họp. Trong trường hợp họp bất thường phải được thông báo ít nhất là 5 ngày trước khi họp.
2. Những báo cáo, tài liệu cần thiết có liên quan đến kỳ họp phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội trước khi Quốc hội họp.
Điều 30
Đại biểu Quốc hội được cung cấp những tài liệu sau đây:
1. Công báo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa Việt Nam;
2. Các văn kiện chính thức của các kỳ họp Quốc hội;
3. Các tài liệu khác mà Chủ tịch Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước xét có thể giúp đại biểu trong hoạt động của mình.
Đại biểu Quốc hội ở địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương:
1. Cung cấp báo và các văn bản có tính chất pháp luật của địa phương;
2. Thông báo tình hình, cung cấp những tài liệu cần thiết cho công tác đại biểu nếu đoàn đại biểu hoặc cá nhân đại biểu yêu cầu.
Đối với các tài liệu đã được cung cấp, đại biểu có trách nhiệm giữ gìn theo quy định chung về bảo vệ tài liệu.
Điều 31
Ủy ban nhân dân các cấp phải thông báo cho đại biểu Quốc hội được bầu ở địa phương biết ngày họp Hội đồng nhân dân cấp mình và mời đại biểu tới dự.
Đại biểu Quốc hội đến dự hội nghị Hội đồng nhân dân được cung cấp tài liệu cần thiết.
Báo chí và cơ quan thông tin địa phương có trách nhiệm đưa tin về hoạt động của đoàn đại biểu và của các đại biểu Quốc hội ở địa phương, nếu đoàn đại biểu hoặc các đại biểu yêu cầu.
Điều 32
Người lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi đại biểu công tác có trách nhiệm:
Tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu. Khi đại biểu yêu cầu thì bố trí để đại biểu báo cáo về hoạt động của Quốc hội, phổ biến pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết của Quốc hội, tìm hiểu, thu thập ý kiến và nguyện vọng của nhân dân.
Sắp xếp công việc và bảo đảm các thủ tục hành chính khi đại biểu cần tạm thời thoát ly công tác chuyên môn để làm nhiệm vụ đại biểu và theo khả năng của cơ quan, đơn vị, cung cấp những phương tiện cần thiết cho đại biểu làm nhiệm vụ.
Điều 33
Đại biểu Quốc hội được quyền ưu tiên trong việc mua vé tàu hỏa, ôtô, tàu thủy, máy bay; khi đi làm nhiệm vụ đại biểu thì được lấy vé hạng nhất và do Nhà nước đài thọ theo thể lệ hiện hành.
Thư từ đại biểu gửi cho cơ quan nhà nước và cho cử tri được miễn dán tem.
Điều 34
Trong thời gian đại biểu Quốc hội phải tạm thời không làm công tác thường xuyên của mình để làm nhiệm vụ đại biểu thì:
1. Cơ quan, đơn vị nơi đại biểu làm việc vẫn đài thọ lương và phụ cấp, nếu đại biểu thuộc biên chế nhà nước.
2. Nếu đại biểu làm việc ở một tổ chức không thuộc biên chế nhà nước, và nếu tổ chức này không có điều kiện trả lương và phụ cấp trong thời gian nói trên, thì ngân sách nhà nước đài thọ lương và phụ cấp cho đại biểu.
Đại biểu Quốc hội được hưởng một khoản hoạt động phí hàng năm do Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 35
Khi đau ốm cần điều trị, đại biểu Quốc hội không thuộc diện cán bộ trung, cao cấp thì được hưởng chế độ cung cấp thuốc men, nằm bệnh viện theo tiêu chuẩn đã quy định đối với cán bộ trung cấp.
Điều 36
Trong mỗi khóa Quốc hội, đại biểu được quyền sử dụng một giấy chứng nhận và một huy hiệu đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội cấp.
Quy chế này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1981.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN HỮU THỌ