Để tháo gỡ khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê, thời gian qua Bộ Tài chính đã có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh cà phê, cụ thể như sau:
1. Về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh cà phê:
- Về chính sách thuế giá trị gia tăng:
Bộ Tài chính đã trình Chính phủ bổ sung dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng như sau: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong khâu kinh doanh thương mại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Với quy định trên, nếu cơ sở kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho cơ sở kinh doanh khác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì không phải xuất hóa đơn có thuế giá trị gia tăng, còn bán cho hộ, cá nhân hoặc tổ chức khác là người nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hoặc không phải là đối tượng nộp thuế thì vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng. Nội dung sửa đổi, bổ sung về đối tượng không chịu thuế thể hiện tại Điều 3 dự thảo Nghị định trên.
- Về chính sách tiền thuê đất: Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trong đó có đất trồng cây cà phê) được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
(1) Quy định về nộp tiền thuê đất, chính sách ưu đãi về miễn tiền thuê đất với mức ưu đãi (miễn 3 năm, 7 năm, 11 năm, 15 năm, hoặc cả thời gian thuê đất tùy thuộc dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư) được đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) theo quy định tại chính sách thu tiền thuê đất (Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ).
(2) Quy định về nộp tiền sử dụng đất, chính sách ưu đãi tiền sử dụng đất với mức ưu đãi (giảm 20%, giảm 30%, giảm 50%, miễn tiền sử dụng đất tùy thuộc dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư) được đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) theo quy định tại chính sách thu tiền sử dụng đất (Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005, Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ).
Ngoài ra, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất tùy theo Dự án thuộc loại dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư; đồng thời dự án nông nghiệp nếu đáp ứng 1 trong 3 loại dự án nêu trên thì được hưởng chính sách ưu đãi về mức giá thuê đất thấp nhất theo khung giá thuê đất do UBND cấp tỉnh quy định.
2. Về vấn đề tạm trữ cà phê:
Bộ Tài chính đã có công văn số 12545/BTC -TCDN ngày 19/9/2013 đề nghị Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ cho tạm trữ khi giá cà phê thị trường xuống dưới giá thành và giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Hiệp hội Cà phê quyết định lượng mua, phương thức mua tạm trữ theo nguyên tắc:
- Doanh nghiệp thu mua cà phê để tạm trữ và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Vốn mua cà phê tạm trữ được các ngân hàng thương mại đảm bảo cho vay với lãi suất phù hợp được Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn.
- Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí tạm trữ.
3. Về vấn đề khoanh nợ cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê:
Về gia hạn thời gian vay tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng cà phê theo Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/07/2013 của Chính phủ, Chính phủ đã ban hành số 133/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 về bổ sung Nghị định số 75/20111/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo đó quy định như sau: “Gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu cà phê, hạt điều đã qua chế biến, rau quả, thủy sản với điều kiện doanh nghiệp lỗ trong năm 2011 và năm 2012; không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.