Tra cứu thông tin kiến nghị cử tri
Tìm kiếm
 

Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán kinh phí miễn thu thủy lợi phí không cụ thể cho các Công ty thủy lợi có diện tích phục vụ liên tỉnh, vì vậy hiện nay Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Sông Cầu tỉnh Bắc Giang gặp khó khăn trong quyết toán số thủy lợi phí phục vụ địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

  

Kỳ họp: Kỳ họp thứ 5   

Địa phương: Bắc Giang   

Đơn vị xử lý: Bộ tài chính   

Lĩnh vực: Phí   

Trả lời:

Tại công văn số 10183/BTC-TCDN ngày 05/8/2013

Ngày đăng: 10/06/2014

Với nội dung kiến nghị nêu trên của cử tri tỉnh Bắc Giang, Bộ Tài chính hiểu như sau: Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Sông Cầu là công ty có trụ sở đặt tại Bắc Giang, Công ty thực hiện tưới, tiêu nước cho tỉnh Bắc Giang và diện tích huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Do vậy, Công ty gặp khó khăn trong việc thanh quyết toán số thủy lợi phí phục vụ địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Ngày 14/11/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2008/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Ngày 26/2/2009 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Tại Thông tư số 36/2009/TT-BTC đã quy định:

1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thuỷ lợi phí:

1.1. Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý thuỷ nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được  tưới nước, tiêu nước được miễn thuỷ lợi phí theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

1.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng miễn thuỷ lợi phí cư trú xác nhận trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông lập.

1.3. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Thẩm quyền phê duyệt diện tích miễn thủy lợi phí:

 Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương. Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở diện tích và mức thu của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.

Ngày 10/09/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2012/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Ngày 11/04/2013 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 41/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong đó quy định:

“Điều 7. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thuỷ lợi phí:

Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý thuỷ nông với các Hộ dùng nước (bao gồm: UBND xã, phường, thị trấn, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường hoặc ký trực tiếp với các hộ gia đình, cá nhân) để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được miễn thuỷ lợi phí theo mẫu quy định tại phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

Trường hợp các Hộ dùng nước là UBND xã, phường, thị trấn, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường thì phải có bảng danh sách các hộ gia đình dùng nước kèm theo để phục vụ cho việc theo dõi diện tích tưới, tiêu và nghiệm thu thanh lý hợp đồng và thanh quyết toán kinh phí miễn thủy lợi phí. 

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng được miễn thuỷ lợi phí cư trú kiểm tra, rà soát diện tích và xác nhận diện tích miễn thủy lợi phí trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông lập.

3. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Thẩm quyền phê duyệt diện tích miễn thủy lợi phí:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước tạo nguồn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương.”

Như vậy, theo quy định tại 02 Thông tư (Thông tư số 36/2009/TT-BTC và Thông tư số 41/2013/TT-BTC) thì hàng năm căn cứ vào diện tích, biện pháp tưới tiêu, mức thu, kinh phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ bố trí ngân sách về kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí cho tỉnh.

 Đối với phần diện tích mà Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Sông Cầu của tỉnh Bắc Giang tưới cho phần diện tích của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên sẽ được thanh quyết toán trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Sông Cầu và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí của huyện Phú Bình nằm trong kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí của tỉnh Thái Nguyên.

Các câu hỏi cùng địa phương: