Năm 1984 - năm 1986 |
Công tác tại Quận ủy Cra-xnô-gờ-va-rờ-dây-xki, thành phố Lê-nin-gờ-rát. |
Năm 1986 - năm 1989 |
Phó Chủ tịch Ban chấp hành Xô viết Lê-nin-gờ-rát. |
Năm 1989 |
Được bầu làm Đại biểu Xô viết Tối cao Liên Xô. Phụ trách Ủy ban về các vấn đề phụ nữ, bảo vệ gia đình, bà mẹ và trẻ em của Xô viết Tối cao Liên Xô. |
Năm 1991 - năm 1998 |
Công tác trong ngành ngoại giao. Là Đại sứ Liên Xô và Nga tại Cộng hòa Man-ta (1991-1994); Vụ trưởng Vụ quan hệ với các chủ thể Liên bang, Quốc hội và các tổ chức chính trị- xã hội, Bộ Ngoại giao Nga (1995-1997); Đại sứ Nga tại Hy Lạp (1997-1998). Có hàm ngoại giao Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền. |
Năm 1998 - năm 2003 |
Phó Thủ tướng Liên bang Nga phụ trách các vấn đề xã hội. |
Năm 2003 - năm 2011 |
Năm 2003 được bổ nhiệm làm Đại diện toàn quyền Tổng thống Nga tại Đại khu liên bang Tây Bắc, sau đó được bầu là Thống đốc Xanh Pê-téc-bua. |
Năm 31/8/2011 |
Được bổ nhiệm là đại biểu Hội đồng Liên bang (Thượng viện) Quốc hội Nga với tư cách là đại diện cơ quan hành pháp của Xanh Pê-téc-bua. |
Năm 21/9/2011 - nay |
Được bầu là Chủ tịch Hội đồng Liên bang (Thượng viện) Quốc hội Nga. Năm 2014 được bầu lại. |