NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2020/NĐ-CP QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ BHXH CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

19/02/2021

Tại buổi tập huấn về Luật Dân quân tự vệ do Văn phòng Quốc hội tổ chức vừa qua, các báo cáo viên cho biết, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về chế độ phụ cấp và bảo hiểm xã hội của dân quân tự vệ.

 

Toàn cảnh buổi tập huấn

Báo cáo viên cho biết, định mức bảo đảm tiền ăn cho dân quân; BHXH, BHYT, tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với dân quân thường trực; phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân tự vệ (DQTV). Đây là chế độ, chính sách mới do Luật DQTV quy định; Nghị định quy định định mức hưởng như sau:

Về tiền ăn, đối với dân quân (trừ dân quân biển): Mức tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam. Đối với dân quân biển: Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển thì mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng. Đối với tự vệ: Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng.

Về phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển (đã được quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg ngày 04/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ ưu đãi đối với sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, mức phụ cấp đặc thù đi biển: 150.000đ/người/ngày thực tế đi biển).

Về mức hưởng BHXH, BHYT đối với dân quân thường trực: Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (khoản 4 Điều 12). Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với dân quân thường trực như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ (khoản 5 Điều 12).

Về trợ cấp một lần đối với dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, tại khoản 2 Điều 12 quy định: Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.

Về chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương (Điều 14), DQTV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y theo quy định;

DQTV không được khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi: Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; Tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ; tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật.

Mức hưởng cụ thể: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường hợp Dân quân tự vệ đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh.

Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách phân cấp như sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp huyện, cấp xã quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh quản lý.

Như vậy, Nghị định đã quy định rõ điều kiện, nơi khám bệnh, chữa bệnh; các trường hợp không được khám bệnh, chữa bệnh; mức hưởng và phân cấp trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho khám bệnh, chữa bệnh.

Ngoài ra, đối với quy định về chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết (Điều 15): Quy định 03 trường hợp được hưởng và các trường hợp không được hưởng như quy định ở chế độ, chính sách khám bệnh, chữa bệnh. Mức hưởng được quy định chi tiết, trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định về chế độ khám bệnh, chữa bệnh (khoản 2 Điều 14 Nghị định) kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng; Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng; Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng. Kinh phí thực hiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm./.

Hồ Hương