NỘI QUY KỲ HỌP QUỐC HỘI
Điều 1
Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, hoặc Thủ tướng Chính phủ, hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu, hoặc theo quyết định của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường.
Điều 2
Trước khi triệu tập các kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp theo đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các dự án và báo cáo khác trình Quốc hội, quyết định những vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới.
Điều 3
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và thông báo việc triệu tập kỳ họp thường lệ của Quốc hội chậm nhất là ba mươi ngày và kỳ họp bất thường chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Các dự án luật phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là hai mươi ngày, các dự án khác phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp thường lệ của Quốc hội được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 4
Chương trình làm việc của kỳ họp Quốc hội do Quốc hội thông qua trong phiên họp trù bị theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nếu là kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá mới thì theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước.
Khi thật cần thiết, đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc của kỳ họp đã được thông qua.
Chương trình kỳ họp, việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Quốc hội thông qua các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
Điều 5
Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì kỳ họp của Quốc hội, bảo đảm để kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực, bảo đảm cho Quốc hội thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 6
Chủ tịch Quốc hội khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ toạ các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành kỳ họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới, Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ các phiên họp của Quốc hội, chỉ định thư ký lâm thời các phiên họp cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Đoàn thư ký các kỳ họp của Quốc hội khoá mới.
Điều 7
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp Quốc hội. Nếu vì lý do đặc biệt không thể đến dự kỳ họp được, thì đại biểu Quốc hội báo cáo với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, nếu Trưởng đoàn thấy hợp lý thì báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội dự kỳ họp phải ký tên vào tờ Danh sách đại biểu Quốc hội dự kỳ họp.
Điều 8
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các phiên họp toàn thể, các buổi thảo luận ở Đoàn, ở Tổ, các cuộc họp của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên, trong trường hợp đặc biệt không thể tham gia được, thì đại biểu Quốc hội phải được sự đồng ý của chủ toạ.
Thư ký Đoàn đại biểu Quốc hội báo cáo danh sách đại biểu trong Đoàn vắng mặt trong từng phiên họp, có chữ ký xác nhận của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội lên Đoàn thư ký kỳ họp.
Tại phiên họp toàn thể ở Hội trường, đại biểu Quốc hội ngồi đúng số ghế quy định, không được biểu quyết thay cho đại biểu khác khi Quốc hội thông qua các vấn đề của kỳ họp.
Điều 9
Đại diện cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội, hoặc theo đề nghị của thành viên đó mà được Chủ tịch Quốc hội đồng ý.
Điều 10
Trong kỳ họp, Chủ tịch Quốc hội có thể mời các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội và thành viên khác có liên quan trao đổi những vấn đề cần thiết để trình Quốc hội xem xét và quyết định.
Điều 11
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện chương trình làm việc, nội quy và những quy định khác về kỳ họp Quốc hội; tổ chức các sinh hoạt của Đoàn; giữ mối liên hệ với Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội.
Điều 12
Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội bầu Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội, gồm Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm và các thành viên khác bằng cách biểu quyết theo danh sách do Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu.
Căn cứ vào biên bản kết quả bầu cử và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc bầu cử, Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu của những người trúng cử và báo cáo kết quả để Quốc hội quyết định xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội, hoặc tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử không có giá trị.
Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội, thì Quốc hội thành lập Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội tại kỳ họp ngay sau khi bầu cử bổ sung. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều này.
Điều 13
Quốc hội cử Ban kiểm phiếu bằng cách biểu quyết để xác định kết quả bầu cử quy định tại Điều 14 và kết quả phê chuẩn quy định tại Điều 15 của Nội quy này. Ban kiểm phiếu gồm Trưởng ban và các thành viên theo danh sách do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu; nếu là kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới thì do Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu; trong trường hợp thành viên của Ban kiểm phiếu được giới thiệu vào danh sách để bầu cử các chức vụ quy định tại Điều 14 hoặc để phê chuẩn các chức vụ quy định tại Điều 15 của Nội quy này, thì Quốc hội cử thành viên khác thay thế.
Trưởng ban kiểm phiếu, thay mặt Ban kiểm phiếu báo cáo trước Quốc hội biên bản kết quả cuộc bỏ phiếu bầu cử hoặc phê chuẩn trong kỳ họp.
Điều 14
Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, bằng cách bỏ phiếu:
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá trước giới thiệu:
- Chủ tịch nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội giới thiệu;
- Phó Chủ tịch nước do Chủ tịch nước đề nghị;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của các Ủy ban của Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu;
- Trưởng Đoàn thư ký kỳ họp Quốc hội, các thành viên khác của Đoàn thư ký theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu;
- Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu;
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước giới thiệu;
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước giới thiệu.
Ngoài danh sách do cơ quan hoặc người được quyền giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử, thì Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ trình Quốc hội quyết định.
Người được quá nửa số phiếu bầu so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử. Trong trường hợp cùng một chức vụ mà nhiều người được số phiếu ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu so với tổng số đại biểu Quốc hội thì bầu lại. Trường hợp bầu lại mà vẫn không có ai trúng cử thì việc bầu lại, danh sách giới thiệu để bầu cử do Quốc hội quyết định.
Số Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội; số Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng dân tộc; số Phó Chủ nhiệm và Ủy viên của mỗi Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định bằng cách biểu quyết.
Điều 15
Quốc hội phê chuẩn, bằng cách bỏ phiếu:
- Đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo danh sách đề cử chức vụ từng người; trước khi Quốc hội phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội để Quốc hội quyết định cơ cấu, tổ chức của Chính phủ.
- Đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách các thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh.
Điều 16
Căn cứ vào biên bản kết quả bầu cử, Chủ tịch Quốc hội cấp giấy chứng nhận cho người trúng cử vào chức vụ được bầu.
Căn cứ vào biên bản kết quả phê chuẩn, Quốc hội thông qua nghị quyết về việc phê chuẩn bằng cách biểu quyết. Nghị quyết phê chuẩn được gửi đến Chủ tịch nước để Chủ tịch nước bổ nhiệm các chức vụ đó.
Trong trường hợp miễn nhiệm một trong các chức vụ quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nội quy này, Quốc hội tiến hành bằng cách bỏ phiếu theo đề nghị của cơ quan hoặc người đã giới thiệu chức vụ đó.
Điều 17
Đoàn thư ký kỳ họp có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Lập biên bản các phiên họp và biên bản của kỳ họp, tổng hợp đầy đủ ý kiến của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp;
2. Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan hữu quan để chỉnh lý các dự án luật, dự thảo Nghị quyết hoặc các văn bản khác và báo cáo với Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội;
3. Làm thông cáo các phiên họp của Quốc hội;
4. Tổ chức công tác thông tin báo chí của kỳ họp;
5. Điều khiển công tác văn thư và quản lý các tài liệu của kỳ họp;
Trưởng Đoàn thư ký điều hành công việc của Đoàn thư ký, là người phát ngôn của kỳ họp Quốc hội.
Điều 18
Thư ký Đoàn đại biểu Quốc hội giúp Đoàn thư ký kỳ họp, Trưởng đoàn và các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện chương trình làm việc và những quy định về kỳ họp. Thư ký Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Dự các phiên họp công khai của Quốc hội, các cuộc họp của Đoàn, của Tổ đại biểu Quốc hội; ghi biên bản các cuộc họp của Đoàn, của Tổ đại biểu Quốc hội;
2. Tiếp nhận, phân phối tài liệu đến các đại biểu Quốc hội; thu hồi tài liệu theo quy định;
3. Phục vụ các hoạt động khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội theo sự phân công của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trường hợp họp kín thì Đoàn đại biểu Quốc hội cử đại biểu để ghi biên bản.
Điều 19
Quốc hội thảo luận các vấn đề trong chương trình của kỳ họp tại các phiên họp toàn thể. Khi cần thiết, có thể thảo luận ở Đoàn, ở Tổ, ở Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội giơ bảng số của mình để đăng ký phát biểu ý kiến. Chủ toạ phiên họp mời từng đại biểu phát biểu. Đại biểu phát biểu tập trung vào các vấn đề đang thảo luận. Thời gian phát biểu nhiều nhất là mười lăm phút. Khi chủ toạ phiên họp rung chuông thì đại biểu phải kết thúc việc phát biểu. Khi đã hết thời gian phát biểu mà đại biểu chưa phát biểu hết ý kiến, thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Đoàn thư ký để tổng hợp.
Điều 20
Quốc hội xem xét và thông qua các dự án luật theo trình tự sau đây:
- Cơ quan hoặc cá nhân trình dự án thuyết trình trước Quốc hội về dự án;
- Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được giao thẩm tra dự án trình báo cáo thẩm tra trước Quốc hội về dự án đó;
- Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể;
Trước khi thảo luận ở phiên họp toàn thể, có thể thảo luận ở Đoàn, ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Quốc hội biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và trình Quốc hội kết quả lấy ý kiến đó để Quốc hội quyết định.
- Chủ toạ phiên họp có thể chỉ định cơ quan, hoặc cá nhân trình dự án, cơ quan có liên quan trình bày bổ sung theo yêu cầu của các đại biểu Quốc hội hoặc của cơ quan, cá nhân đó.
- Đoàn thư ký kỳ họp phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban hữu quan của Quốc hội và các cơ quan chuẩn bị dự án tiếp thụ ý kiến của các đại biểu Quốc hội, dự kiến chỉnh lý dự án và báo cáo bản dự kiến chỉnh lý đó với Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội quyết định.
- Quốc hội biểu quyết thông qua dự án luật theo một trong hai cách sau đây: biểu quyết từng điều, từng chương, nghe đọc toàn văn, sau đó biểu quyết toàn bộ; hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ dự án một lần.
Trong trường hợp đặc biệt, sau khi đọc toàn văn, đại biểu Quốc hội còn có ý kiến về một vấn đề nào đó trong dự án, thì Quốc hội biểu quyết vấn đề đó, sau đó biểu quyết thông qua toàn bộ dự án.
Khi một vấn đề đã được Quốc hội biểu quyết thông qua,
nếu biểu quyết lại thì phải được Quốc hội biểu quyết về việc biểu quyết lại.
Điều 21
Quốc hội xem xét và thông qua dự án kế hoạch nhà nước về kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách nhà nước, tổng quyết toán ngân sách nhà nước và các dự án khác theo trình tự sau đây:
- Đại diện Chính phủ hoặc cơ quan có dự án trình dự án trước Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc, Ủy ban hữu quan của Quốc hội báo cáo thẩm tra về dự án trong phạm vi chức năng của mình;
- Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể; với những dự án có dự thảo nghị quyết thì Quốc hội đồng thời thảo luận dự thảo nghị quyết;
Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, có thể thảo luận ở Đoàn, ở Tổ đại biểu Quốc hội;
- Chủ toạ phiên họp có thể chỉ định cơ quan trình dự án, Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội có liên quan báo cáo bổ sung theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội hoặc theo yêu cầu của cơ quan đó;
- Trên cơ sở ý kiến thảo luận của Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban hữu quan của Quốc hội, Đoàn thư ký cùng cơ quan trình dự án tiếp thụ, chỉnh lý dự thảo nghị quyết và báo cáo với Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội quyết định.
- Trong quá trình thảo luận và thông qua dự thảo nghị quyết, Quốc hội biểu quyết thông qua những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Đoàn thư ký gửi phiếu lấy ý kiến đại biểu Quốc hội về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, những chỉ tiêu chủ yếu về kế hoạch thu chi ngân sách, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước và trình Quốc hội kết quả lấy ý kiến đó để Quốc hội quyết định;
Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra dự án hoặc điều tra một vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội trong dự án đã trình Quốc hội.
- Quốc hội biểu quyết thông qua toàn văn nghị quyết.
Trường hợp đại biểu Quốc hội còn có ý kiến về một vấn đề nào đó trong dự thảo nghị quyết, thì Quốc hội biểu quyết thông qua vấn đề đó, sau đó thông qua toàn văn nghị quyết.
Điều 22
Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại kỳ họp cuối năm theo trình tự sau đây:
- Cơ quan báo cáo trình báo cáo trước Quốc hội;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội phát biểu ý kiến về báo cáo công tác hoặc giao cho Hội đồng dân tộc và Ủy ban hữu quan của Quốc hội phát biểu ý kiến về các lĩnh vực liên quan trong báo cáo công tác của Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Quốc hội thảo luận.
Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, có thể thảo luận ở Đoàn, ở Tổ đại biểu Quốc hội;
- Cơ quan báo cáo trình bày việc tiếp thụ ý kiến của các đại biểu Quốc hội;
- Quốc hội biểu quyết thông qua.
Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan, người trình báo cáo.
Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến các đại biểu Quốc hội để nghiên cứu; đại biểu Quốc hội có thể nêu ý kiến và đề nghị Quốc hội xem xét, thảo luận.
Điều 23
Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
Luật, Nghị quyết và các quyết định khác của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, hoặc sửa đổi Hiến pháp thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Điều 24
Trước và sau kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, báo cáo cử tri về kết quả của kỳ họp Quốc hội.
Chậm chất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội phải gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội bản tổng hợp ý kiến của cử tri ở địa phương để Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp và báo cáo với Quốc hội ý kiến của cử tri cả nước.
Việc trình báo cáo tổng hợp ý kiến của cử tri cả nước ở phiên họp toàn thể hoặc gửi văn bản đến đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 25
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đại biểu ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn và gửi đến Chủ tịch Quốc hội. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời tại kỳ họp về những vấn đề mà đại biểu chất vấn.
Trong trường hợp các vấn đề chất vấn cần điều tra, nghiên cứu, Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội, hoặc cho trả lời bằng văn bản.
Nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời, thì có quyền đề nghị Chủ tịch Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể. Chủ tịch Quốc hội có thể nêu những vấn đề chất vấn để Quốc hội thảo luận; khi cần thiết, Quốc hội ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Trong trường hợp đại biểu Quốc hội nêu câu hỏi để cần biết rõ về một vấn đề cụ thể, thì sẽ được cơ quan hoặc người có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Điều 26
Kỳ họp và các phiên họp của Quốc hội phải có biên bản.
Biên bản của kỳ họp gồm bản ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp và biên bản của các phiên họp. Biên bản của các phiên họp ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, những kết luận, kết quả biểu quyết của Quốc hội.
Văn bản chính đọc trước Quốc hội được đính theo biên bản của các phiên họp.
Biên bản của kỳ họp do Chủ tịch Quốc hội và Trưởng Đoàn thư ký ký tên.
Biên bản của phiên họp do Chủ tọa phiên họp và Thư ký ghi biên bản ký tên.
Điều 27
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về việc sử dụng tài liệu trong kỳ họp, không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội quyết định những tài liệu được lưu hành trong kỳ họp.
Điều 28
Những văn kiện, tài liệu của mỗi kỳ họp Quốc hội được đăng trong cuốn kỷ yếu của kỳ họp do Văn phòng Quốc hội ấn hành.
Điều 29
Tổ chức việc tiếp dân và tiếp nhận đơn từ của nhân dân trong kỳ họp Quốc hội do Văn phòng Quốc hội đảm nhiệm.
Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội có thể được mời tiếp dân đối với những vấn đề có liên quan.
Điều 30
Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ tổ chức, chuẩn bị các điều kiện vật chất, tinh thần phục vụ kỳ họp, bảo đảm ăn ở, sinh hoạt, tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian kỳ họp. Kinh phí kỳ họp Quốc hội do ngân sách Quốc hội đảm nhiệm.
Nội quy này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 2 thông qua tại phiên họp buổi sáng ngày 18 tháng 12 năm 1992.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
NÔNG ĐỨC MẠNH
Lưu tại Trung tâm Lưu trữ
quốc gia III, phông Quốc hội