VĂN KIỆN QUỐC HỘI TOÀN TẬP TẬP VIII (1992-1997) Quyển 1 1992-1993


NGHỊ QUYẾT SỐ 34A NQ/UBTVQH9  NGÀY 12-5-1993 CỦA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI
NGÀNH KIỂM SÁT VÀ GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Điều 33 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Kiểm sát viên, cán bộ, nhân viên Viện kiểm sát nhân dân được cấp trang phục gồm có:

- Mũ mềm;

- Phù hiệu gắn trên mũ;

- Quần áo thu đông, quần áo xuân hè, áo sơ mi dài tay;

- Cơravát, áo đi mưa, giầy da, bít tất, dép có quai hậu.

Đối với Kiểm sát viên còn được cấp:

- Mũ kêpi;

- Cấp hiệu Kiểm sát viên;

- Cặp đựng tài liệu.

Điều 2

 Hình thức, màu sắc quần áo của Kiểm sát viên, của cán bộ, nhân viên ngành Kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.

Trang phục đối với Viện kiểm sát quân sự theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 3

Phù hiệu ngành Kiểm sát hình tròn, nền đỏ, đường kính 30 mm, dày 1,5 mm làm bằng kim loại; chung quanh có bông lúa, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi đường kính 20 mm, ở dưới có nửa bánh xe răng đường kính 4 mm màu xanh thẫm, trong vòng cung bánh xe có các chữ "KS" màu bạch kim viết tắt của hai chữ Kiểm sát.

Điều 4

Cấp hiệu Kiểm sát viên hình bình hành, nền đỏ, chung quanh có viền, cạnh dài 56 mm, cạnh ngắn 32 mm, góc nhọn 60 độ; cấp hiệu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân mỗi cấp được quy định như sau:

Cấp hiệu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3 mm, trên nền đỏ gắn Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đường kính là 20 mm;

Cấp hiệu Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3 mm, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu vàng;

Cấp hiệu Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương viền màu trắng với bề rộng đường viền 3 mm, có hai vạch màu bạch kim rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim;

Cấp hiệu Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh viền màu trắng với bề rộng đường viền 3 mm, có một vạch màu bạch kim rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim.

Điều 5

Trang phục được cấp một lần bao gồm:

- Mũ kêpi;

- Phù hiệu;

- Cấp hiệu.

Điều 6

Trang phục được cấp để sử dụng theo niên hạn bao gồm:

- Quần áo thu đông: ba năm một bộ;

- Quần áo xuân hè: hai năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;

- Áo sơ mi dài tay: hai năm một chiếc;

- Giầy da: hai năm một đôi;

- Dép có quai hậu: một năm một đôi;

- Cơravát: năm năm hai chiếc;

- Mũ mềm: ba năm một chiếc

- Áo mưa: hai năm một chiếc;

- Bít tất: một năm một đôi;

- Cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.

Điều 7

Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp giấy chứng minh Kiểm sát viên.

Điều 8

Giấy chứng minh Kiểm sát viên có kích thước chiều dài 100 mm, chiều rộng 70 mm, gồm 4 trang được trình bày như sau:

a) Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; giữa là phù hiệu kiểm sát; phía dưới phù hiệu kiểm sát là dòng chữ màu vàng: Giấy chứng minh Kiểm sát viên.

b) Trang 2: nền trắng, có ghi:

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


 

GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN

Số

Họ, tên

Ngày, tháng, năm sinh

Chức vụ

Đơn vị công tác

Hà Nội, ngày....tháng....năm.....
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

(Ký tên, đóng dấu)


 

Cuối trang 2 bên trái là ảnh và chữ ký của Kiểm sát viên.

c) Trang 3: nền trắng, có ghi:

- Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.

Nghiêm cấm mọi hành vi gây cản trở Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.

- Kiểm sát viên được ưu tiên sử dụng các phương tiện giao thông, liên lạc công cộng để làm nhiệm vụ khi cần thiết.

d) Từ góc dưới bên trái trang 2 chạy sang góc trên bên phải trang 3 là vạch màu đỏ rộng 15 mm, ở chính giữa vạch có ngôi sao vàng đường kính 12 mm.

đ) Trang 4: nền đỏ.

Điều 9

Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên, cán bộ, nhân viên ngành Kiểm sát phải mang trang phục; Kiểm sát viên phải mang giấy chứng minh Kiểm sát viên.

Điều 10

Kiểm sát viên không được sử dụng phù hiệu, cấp hiệu và giấy chứng minh Kiểm sát viên vào mục đích tư lợi; không được dùng giấy chứng minh Kiểm sát viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc vào việc riêng.

Khi mất phù hiệu, cấp hiệu, giấy chứng minh Kiểm sát viên, Kiểm sát viên phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Viện trưởng Viện kiểm sát nơi mình công tác.

Điều 11

Khi Kiểm sát viên bị cách chức hoặc được miễn nhiệm thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thu hồi phù hiệu, cấp hiệu và giấy chứng minh Kiểm sát viên của người đó.

Điều 12

Người không phải là Kiểm sát viên mà sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, giấy chứng minh Kiểm sát viên để làm những việc trái pháp lệnh dưới bất cứ hình thức nào thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 14

Chế độ cấp phát và sử dụng phù hiệu, cấp hiệu đối với Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân được áp dụng như đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

 Điều 15

Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chủ tịch

NÔNG ĐỨC MẠNH

 

 

 

Lưu tại Trung tâm Lưu trữ
quốc gia III, phông Quốc hội