LUẬT SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26
tháng 12 năm 1991.
Điều
1
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam như sau:
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6
1.
Quản lý nhà nước về hàng không dân dụng bao gồm:
a)
Lập quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng;
b)
Ban hành các văn bản pháp quy; ký kết, tham gia và bảo đảm thực hiện các
điều ước quốc tế về hàng không dân dụng; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng
không dân dụng;
c)
Thiết lập, quản lý và tổ chức khai thác các đường hàng không; quản lý vùng
thông báo bay và quản lý bay; quy hoạch và quản lý hệ thống kỹ thuật thông
tin phục vụ hoạt động hàng không dân dụng;
d)
Quy hoạch, thành lập, đăng ký, quản lý và tổ chức khai thác cảng hàng không,
sân bay dân dụng;
đ)
Quản lý vận chuyển hàng không; quản lý các đề án thành lập, sáp nhập, giải
thể các doanh nghiệp vận chuyển hàng không và các dự án hợp tác, đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
e)
Đăng ký tàu bay; quản lý việc nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay, trang bị, thiết
bị, vật tư phục vụ hàng không dân dụng; quản lý, giám sát việc sửa chữa, bảo
dưỡng tàu bay, động cơ tàu bay, việc sản xuất trang bị, thiết bị của tàu bay
và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân
dụng;
g)
Cấp, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc huỷ bỏ các chứng chỉ, bằng,
giấy phép và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan tới hoạt động hàng không
dân dụng;
h)
Tổ chức và bảo đảm thực hiện an ninh, an toàn hàng không, an ninh quốc gia;
tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay chuyên cơ và các chuyến
bay đặc biệt;
i)
Tổ chức việc tìm kiếm - cứu nguy và điều tra tai nạn hàng không;
k)
Quản lý việc đào tạo, tuyển chọn và phát triển nhân lực của ngành hàng không
dân dụng;
l)
Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng;
m)
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành
chính trong hoạt động hàng không dân dụng.
2.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng trong cả nước.
Cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng là cơ quan thuộc
Chính phủ, giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
về hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương thực
hiện việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định".
2. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1.
Tàu bay thuộc sở hữu của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tàu bay
của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không có đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 55 của Luật này và của các pháp nhân Việt Nam khác có trụ sở
hoạt động chính tại Việt Nam thì được phép đăng ký tại Việt Nam.
Tàu
bay của tổ chức, cá nhân nước ngoài và tàu bay của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, trừ doanh nghiệp vận chuyển hàng không nói tại khoản 1 Điều
55 của Luật này, có thể được đăng ký tại Việt Nam theo điều kiện do Chính
phủ quy định".
3. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 27
1.
Cảng vụ hàng không trực thuộc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
không dân dụng, đứng đầu là Giám đốc, thực hiện chức năng quản lý cảng hàng
không, sân bay; bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay; thu
lệ phí, phí sử dụng cảng hàng không, sân bay.
Giám
đốc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm chủ trì phối hợp hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác tại cảng hàng không, sân bay; bảo
đảm duy trì trật tự công cộng, an ninh, an toàn hàng không, vệ sinh môi
trường; cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tiện lợi, văn
minh, lịch sự tại cảng hàng không, sân bay.
2.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không và quy chế phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay do Chính
phủ quy định.
Các
cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay
được Giám đốc Cảng vụ hàng không bố trí nơi làm việc thích hợp tại cảng hàng
không, sân bay.
Trong trường hợp có sự cố xảy ra ảnh hưởng trực tiếp và tức thời tới an ninh
và an toàn tại cảng hàng không, sân bay, Giám đốc Cảng vụ hàng không có
quyền quyết định tạm thời đóng cửa cảng hàng không, sân bay dân dụng không
quá 24 giờ, đồng thời phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành hàng không dân dụng.
3.
Giám đốc Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có liên quan đến
quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự trong việc quản lý,
bảo vệ và khai thác cảng hàng không, sân bay".
4. Điều 43 được bổ sung khoản 3 như sau:
"3.
Cơ quan quản lý bay có trách nhiệm duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với
các trung tâm quản lý bay của các quốc gia lân cận trong việc điều hành bay
để bảo đảm an toàn cho các tàu bay bay theo các đường hàng không và các vùng
thông báo bay của Việt Nam".
5. Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 53
1.
Trong trường hợp xảy ra tai nạn tàu bay gây hậu quả ít nghiêm trọng, Cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng có trách nhiệm sau đây:
a)
Điều tra nhằm làm rõ sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ
thiệt hại của vụ tai nạn;
b)
Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy
ra;
c)
Công bố kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn;
d)
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương
trong việc điều tra tai nạn tàu bay và hướng dẫn hoạt động phòng, chống tai
nạn.
2.
Nếu tai nạn liên quan đến tàu bay công vụ nhà nước, thì Cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành hàng không dân dụng phải phối hợp với cơ quan chủ quản tàu
bay đó để tiến hành điều tra theo các quy định của pháp luật.
3.
Trong trường hợp xảy ra tai nạn tàu bay gây hậu quả nghiêm trọng, thì Chính
phủ thành lập Uỷ ban điều tra tai nạn tàu bay.
4.
Trong việc tiến hành điều tra tai nạn tàu bay, Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng không dân dụng, Uỷ ban điều tra tai nạn tàu bay có quyền
kiểm tra, khám nghiệm tàu bay, trang bị, thiết bị, vật tư của tàu bay, tài
sản được vận chuyển trên tàu bay bị tai nạn và tàu bay có liên quan đến vụ
tai nạn. Trong trường hợp tai nạn gây tử vong, thì tổ chức chuyên môn do
Chính phủ quy định có quyền giữ tử thi để khám nghiệm, bảo đảm cho việc điều
tra tai nạn.
5.
Chủ sở hữu, người khai thác tàu bay, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến hoạt động hàng không dân dụng phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính
xác các thông tin cần thiết liên quan đến tai nạn tàu bay cho Cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, Uỷ ban điều tra tai nạn tàu
bay.
6.
Trong trường hợp tàu bay dân dụng nước ngoài bị tai nạn trên lãnh thổ Việt
Nam, thì Chính phủ Việt Nam có thể chấp nhận người được quốc gia nơi đăng ký
tàu bay chỉ định làm quan sát viên trong quá trình điều tra tai nạn."
6. Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 55
1.
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam nói tại Luật này là doanh nghiệp
vận chuyển hàng không được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở hoạt
động chính tại Việt Nam; trong trường hợp doanh nghiệp vận chuyển hàng không
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì Bên Việt Nam phải có đủ điều
kiện về vốn và quyền kiểm soát thực tế theo quy định của pháp luật Việt Nam,
phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
2.
Chỉ có doanh nghiệp vận chuyển hàng không quy định tại khoản 1 Điều này mới
được vận chuyển công cộng bằng tàu bay.
3.
Giấy phép thành lập doanh nghiệp vận chuyển hàng không do Thủ trưởng Cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng cấp, sau khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép thành lập.
4.
Thủ trưởng Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng quy
định điều kiện đối với chuyến bay thường lệ, điều kiện và giới hạn thực hiện
chuyến bay không thường lệ; cấp, gia hạn giấy phép khai thác đối với vận
chuyển thường lệ và không thường lệ cho doanh nghiệp vận chuyển hàng không.
5.
Giấy phép thành lập, giấy phép khai thác có thể bị huỷ bỏ, thu hồi hoặc đình
chỉ sử dụng khi doanh nghiệp vận chuyển hàng không có vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp; vi phạm điều kiện kinh
doanh, điều kiện khai thác hoặc các quy định của pháp luật về an ninh, an
toàn hàng không;
b)
Không bắt đầu kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh
doanh hoặc kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác;
c)
Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng.
Thủ
trưởng Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng có quyền
huỷ bỏ, thu hồi hoặc đình chỉ sử dụng giấy phép thành lập, giấy phép khai
thác của doanh nghiệp vận chuyển hàng không.
6.
Chính phủ quy định thủ tục, điều kiện cấp, gia hạn, huỷ bỏ, thu hồi hoặc
đình chỉ sử dụng giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, giấy phép khai
thác của doanh nghiệp vận chuyển hàng không.
7.
Ngoài các quy định của Luật này, việc thành lập, hoạt động, giải thể của các
doanh nghiệp vận chuyển hàng không còn phải tuân thủ các quy định khác của
pháp luật Việt Nam".
7. Khoản 1 và khoản 2 Điều 58 được đánh số thành khoản 2 và khoản 3 và Điều
này được bổ sung khoản 1 như sau:
"1.
Việc trao đổi quyền thông thương hàng không giữa Việt Nam và quốc gia khác
được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và pháp luật của
nhau; bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về cơ hội khai thác, về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các hãng hàng không của Việt Nam và của quốc gia khác được chỉ
định để thực hiện các quyền thông thương hàng không".
8. Quy định tại Điều 70 được đánh số thành khoản 1 và Điều này được bổ sung
khoản 2 và khoản 3 như sau:
"2.
Mọi tranh chấp giữa hành khách và người vận chuyển xảy ra trong chuyến bay
được giải quyết tại cảng hàng không, sân bay.
3.
Khi tới cảng hàng không, sân bay, hành khách phải rời khỏi tàu bay theo sự
chỉ dẫn của nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển. Hành khách không
được ở lại trong tàu bay vì lý do tranh chấp với người vận chuyển xảy ra
trong chuyến bay."
9. Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 71
Nguyên tắc xây dựng, điều kiện áp dụng giá cước, khung giá cước vận chuyển
hàng không do Chính phủ quy định.
Giá
cước vận chuyển thường lệ do các doanh nghiệp vận chuyển hàng không trình Cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng phê duyệt."
10. Khoản 1 Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1.
Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự trong
trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển có
lỗi cố ý hoặc vô ý nghiêm trọng gây ra thiệt hại khi thực hiện nhiệm vụ.
Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự như mức giới
hạn trách nhiệm dân sự trong việc vận chuyển quốc tế bằng tàu bay theo các
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia".
11. Điều 90 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 90
1.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tàu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở
mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam phải bồi thường thiệt hại, nhưng không vượt
quá mức giới hạn 1.000 đôla Mỹ đối với mỗi kilôgam trọng lượng tàu bay cho
mỗi tàu bay và mỗi sự kiện gây thiệt hại.
2.
Trọng lượng tàu bay nói tại khoản 1 Điều này là trọng lượng cất cánh tối đa
được phép của tàu bay theo chứng chỉ đủ điều kiện bay, trừ sự ảnh hưởng của
việc bơm hơi hoặc khí khi sử dụng.
3.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với việc gây tử vong hoặc tổn hại sức
khoẻ không vượt quá 150.000 đôla Mỹ đối với mỗi người chết hoặc bị thương."
12.
Tên của Chương VIII được sửa đổi, bổ sung thành "Thanh tra an toàn hàng
không và bảo đảm an ninh hàng không".
Điều
2
1. Bổ sung Điều 93a như sau:
"Điều 93a
Các
quy định tại Mục này cũng được áp dụng đối với tàu bay đang bay gây thiệt
hại cho tàu, thuyền và các công trình của Việt Nam ở các vùng nước trong
lãnh thổ Việt Nam, các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán quốc gia của Việt Nam, các vùng biển và các vùng đất, vùng nước không
thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào".
2. Bổ sung Điều 97a như sau:
"Điều 97a
1.
Trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành hàng không dân dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, các cơ quan nhà nước hữu quan khác và
chính quyền địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay hoặc nơi lắp đặt các
trang bị, thiết bị phục vụ hàng không soạn thảo Chương trình an ninh hàng
không quốc gia và các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trình Chính phủ
ban hành;
b)
Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của các cảng hàng không, sân bay
và của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không;
c)
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các Chương trình an ninh hàng không và các
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
d)
Xây dựng Chương trình huấn luyện về an ninh hàng không;
đ)
Cung cấp kịp thời các thông tin về an ninh hàng không;
e)
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh hàng không.
2.
Cảng vụ hàng không phải tổ chức thực hiện các Chương trình an ninh hàng
không; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Tổng cục Hải
quan, các cơ quan khác có liên quan và chính quyền địa phương áp dụng các
biện pháp thích hợp để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh
trong hoạt động hàng không dân dụng; bảo đảm an ninh cho tàu bay dân dụng,
tàu bay công vụ nhà nước, tàu bay nước ngoài đi và đến các cảng hàng không,
sân bay dân dụng Việt Nam.
3.
Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không và các cơ quan, đơn vị thuộc ngành
hàng không dân dụng phải bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các Chương trình an
ninh hàng không; áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho
tàu bay, hành khách và tổ bay khi có hành vi cướp, phá hoặc các hành vi trái
pháp luật khác trong khi bay.
4.
Hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật phục vụ
chuyến bay phải được kiểm tra an ninh trước khi được đưa lên tàu bay. Trong
trường hợp phát hiện hành khách hoặc hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện,
đồ vật khác có dấu hiệu vi phạm quy định về an ninh hàng không, an ninh quốc
gia, thì hành khách hoặc hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật đó có
thể bị đình chỉ vận chuyển trong chuyến bay đó."
Điều
3
1.
Các cụm từ "Hội đồng Bộ trưởng" và "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng" nói tại
Luật hàng không dân dụng Việt Nam được thay thế bằng các cụm từ tương ứng là
"Chính phủ" và "Thủ tướng Chính phủ".
2.
Các cụm từ "Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện" và "Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải và Bưu điện" nói tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam được thay thế
bằng các cụm từ tương ứng là "Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
không dân dụng" và "Thủ trưởng Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
không dân dụng".
3.
Các cụm từ "Cơ quan không lưu" nói tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam
được thay thế bằng các cụm từ "Cơ quan quản lý bay".
Điều
4
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
NÔNG ĐỨC MẠNH
Lưu tại
Trung tâm Lưu trữ
quốc gia III, phông Quốc hội