NGHỊ QUYẾT SỐ 338 NQ/UBTVQH9 NGÀY 05-3-1997
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP
CÓ RỪNG ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC
NĂM 1997
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 23 của Luật đất đai;
Theo đề nghị của Chính phủ về kế hoạch giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác năm 1997,
QUYẾT NGHỊ:
1. Thông qua kế hoạch giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác năm 1997 của Chính phủ, bao gồm diện tích đất giao để sử dụng vào mục đích khác, kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp để thay thế, kế hoạch khôi phục và phát triển rừng (có phụ lục kèm theo).
2. Trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chính phủ cần lưu ý thực hiện một số điểm sau đây:
a) Việc xét duyệt kế hoạch giao đất cụ thể phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, thẩm quyền giao đất theo quy định của Luật đất đai, luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt; bảo đảm sử dụng đất hợp lý, đúng mục đích, có hiệu quả và không lãng phí, hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất trồng lúa nước và đất có rừng nguyên sinh sử dụng vào mục đích khác;
b) Thu hồi những diện tích đất đã giao cho các tổ chức và cá nhân quản lý mà thực tế không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích;
c) Khuyến khích việc khai hoang, phục hóa, cải tạo, bồi bổ đất đai nhằm tăng diện tích, chất lượng đất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, bảo đảm an toàn chương trình lương thực quốc gia; bảo vệ diện tích rừng đã có, đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái;
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng chuyển sang mục đích khác; xử lý nghiêm minh, kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai;
đ) Có biện pháp thích hợp để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, ổn định sản xuất và đời sống của dân ở nước vùng có đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
3. Chính phủ tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Chủ tịch
NÔNG ĐỨC MẠNH
Phụ lục
KẾ HOẠCH GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP,
ĐẤT LÂM NGHIỆP CÓ RỪNG ĐỂ SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC NĂM 1997
(Kèm theo Nghị quyết số 338 NQ/UBTVQH9
ngày 05 tháng 3 năm 1997)
I- Diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng được giao để sử dụng vào mục đích khác trong năm 1997:
1. Đất nông nghiệp : 39.500 ha
Trong đó đất trồng lúa : 14.660 ha
2. Đất lâm nghiệp : 10.000 ha
Trong đó đất lâm nghiệp có rừng : 5.600 ha.
II- Khai hoang mở rộng diện tích đất nông nghiệp:
1. Khai hoang mở rộng diện tích đất nông nghiệp: 107.540 ha
a) Để trồng cây hàng năm : 45.760 ha
Trong đó đất trồng lúa : 8.430 ha
b) Để trồng cây lâu năm : 46.700 ha
c) Để nuôi trồng thủy sản : 9.430 ha
d) Để chăn nuôi : 5.360 ha
e) Tạo thành vườn tạp : 290 ha
2. Khôi phục và phát triển rừng : 298.600 ha
a) Trồng rừng : 170.640 ha
b) Khoanh nuôi tái sinh rừng : 127.960 ha.
Lưu tại Trung tâm Lưu trữ
quốc gia III, phông Quốc hội