NỘI QUY
KỲ HỌP THỨ NHẤT QUỐC HỘI KHÓA IX
Điều 1
Chương trình làm việc của kỳ họp Quốc hội do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước khóa VIII dự kiến và trình Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội nghiên cứu, thảo luận và thông qua chương trình kỳ họp tại phiên họp trù bị.
Trong kỳ họp, các đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc đã được thông qua.
Chương trình kỳ họp, việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Điều 2
Chủ tịch Quốc hội khóa VIII khai mạc kỳ họp và chủ tọa các phiên họp của Quốc hội cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa IX.
Chủ tịch Quốc hội khóa VIII chỉ định Thư ký lâm thời các phiên họp cho đến khi Quốc hội bầu Đoàn Thư ký các kỳ họp của Quốc hội khóa IX.
Điều 3
Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì kỳ họp của Quốc hội, bảo đảm để kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực, bảo đảm cho Quốc hội thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 4
Chủ tịch Quốc hội khóa IX chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành kỳ họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
Điều 5
Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
Điều 6
Chủ tịch Quốc hội có thể mời các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc và Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội trao đổi những vấn đề cần thiết để trình Quốc hội xem xét và quyết định.
Điều 7
Trong kỳ họp, các đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các phiên họp toàn thể, các buổi thảo luận ở Đoàn, ở Tổ, các cuộc họp của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên; trong trường hợp đặc biệt không thể tham gia được, thì đại biểu Quốc hội phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên họp.
Tại phiên họp toàn thể ở Hội trường, đại biểu Quốc hội phải ngồi đúng số ghế quy định, không được biểu quyết thay cho đại biểu khác khi Quốc hội thông qua các vấn đề của kỳ họp.
Đại biểu Quốc hội ký tên vào danh sách đại biểu Quốc hội đến dự kỳ họp. Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội ký xác nhận danh sách những đại biểu vắng mặt trong từng phiên họp.
Điều 8
Tại phiên họp đầu tiên, Quốc hội bầu Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội bằng cách bấm nút, gồm Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm và các ủy viên theo danh sách do Chủ tịch Quốc hội khóa VIII giới thiệu.
Căn cứ vào biên bản bầu cử và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc bầu cử, Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu của những người trúng cử và báo cáo kết quả để Quốc hội quyết định xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội khóa IX, hoặc tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử không có giá trị.
Ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
Điều 9
Quốc hội cử Ban kiểm phiếu bằng cách bấm nút. Ban kiểm phiếu gồm Trưởng Ban và các thành viên theo danh sách do Chủ tịch Quốc hội khóa VIII giới thiệu.
Trưởng Ban kiểm phiếu, thay mặt Ban kiểm phiếu báo cáo trước Quốc hội biên bản kết quả các cuộc bỏ phiếu bầu trong kỳ họp.
Điều 10
Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội bằng cách bỏ phiếu:
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người do Hội đồng Nhà nước khóa VIII giới thiệu.
Số Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định;
- Chủ tịch nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội giới thiệu;
- Phó Chủ tịch nước theo đề nghị của Chủ tịch nước;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên của các Uỷ ban của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu;
Số Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm và Ủy viên của mỗi Uỷ ban do Quốc hội quyết định.
- Trưởng Đoàn Thư ký kỳ họp Quốc hội, các thành viên khác của Đoàn thư ký do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu;
- Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu;
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước giới thiệu.
Người được quá nửa số phiếu bầu so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử. Trong trường hợp nhiều người được số phiếu ngang nhau thì bầu lại.
Điều 11
Quốc hội phê chuẩn bằng cách bỏ phiếu:
- Đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo danh sách đề cử chức vụ từng người; trước khi Quốc hội phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội để Quốc hội quyết định cơ cấu, tổ chức của Chính phủ.
- Đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách các thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh.
Điều 12
Đoàn thư ký kỳ họp có nhiệm vụ:
1. Lập biên bản các phiên họp và biên bản của kỳ họp, tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp;
2. Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan hữu quan để chỉnh lý các dự án luật, dự thảo nghị quyết và các văn bản khác trình Quốc hội;
4. Tổ chức công tác thông tin báo chí của kỳ họp;
5. Điều khiển công tác văn thư và quản lý các tài liệu của kỳ họp.
Trưởng Đoàn thư ký điều hành công việc của Đoàn Thư ký, là người phát ngôn của kỳ họp Quốc hội.
Điều 13
Quốc hội thảo luận các vấn đề trong chương trình của kỳ họp chủ yếu tại các phiên họp toàn thể. Khi cần thiết, có thể thảo luận ở Đoàn, ở Tổ, ở Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền nêu những vấn đề quan trọng để Quốc hội xem xét và quyết định đưa ra thảo luận tại các phiên họp toàn thể.
Tại các phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội muốn phát biểu ý kiến phải giơ bảng số của mình. Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu. Đại biểu phải phát biểu tập trung vào các vấn đề đang thảo luận. Thời gian phát biểu nhiều nhất là 15 phút, khi chủ tọa phiên họp rung chuông thì đại biểu phải kết thúc việc phát biểu.
Điều 14
Trước khi Quốc hội thảo luận các dự án luật và các dự án khác, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trình dự án, báo cáo trước Quốc hội nội dung dự án và các tài liệu có liên quan trong quá trình xây dựng, chỉnh lý dự án.
Các đại biểu có thể thảo luận ở Đoàn, ở Tổ, ở Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Quốc hội thảo luận ở phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban hữu quan của Quốc hội phát biểu ý kiến về các dự án đó.
Điều 15
Quốc hội thông qua các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
Các dự án luật được Quốc hội thông qua bằng cách nghe đọc toàn văn dự án sau khi đã được chỉnh lý; biểu quyết những điều còn có ý kiến khác nhau, những điều có sửa đổi, bổ sung; sau đó biểu quyết toàn bộ.
Các dự án khác được Quốc hội thông qua bằng cách nghe đọc toàn văn dự án sau khi đã được chỉnh lý; biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề có sửa đổi, bổ sung; sau đó biểu quyết toàn bộ.
Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
Điều 16
Luật, nghị quyết và các quyết định khác của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Trừ trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ Quốc hội, hoặc sửa đổi Hiến pháp thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Điều 17
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại biểu phải ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn và gửi đến Chủ tịch Quốc hội. Người bị chất vấn phải trả lời tại kỳ họp về những vấn đề mà đại biểu chất vấn.
Trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội, hoặc cho trả lời bằng văn bản.
Nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Chủ tịch Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội có thể nêu những vấn đề chất vấn để Quốc hội thảo luận; khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Điều 18
Kỳ họp và các phiên họp của Quốc hội phải có biên bản.
Biên bản của kỳ họp ghi tóm tắt nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp. Biên bản các phiên họp ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, những kết luận, kết quả biểu quyết của Quốc hội.
Văn bản chính đọc trước Quốc hội được đính theo biên bản các phiên họp.
Biên bản của kỳ họp do Chủ tịch Quốc hội và Trưởng Đoàn thư ký ký tên.
Biên bản của phiên họp do Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp ký tên.
Biên bản họp Đoàn, họp Tổ do Chủ tọa cuộc họp và Thư ký ghi biên bản ký tên.
Điều 19
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về việc sử dụng tài liệu trong kỳ họp, không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội quyết định những tài liệu được lưu hành trong kỳ họp.
Điều 20
Mỗi Đoàn đại biểu Quốc hội bầu Trưởng Đoàn và có thể bầu Phó Trưởng Đoàn.
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các đại biểu thực hiện chương trình làm việc và những quy định về kỳ họp Quốc hội; tổ chức các sinh hoạt của Đoàn; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội.
Mỗi Đoàn đại biểu Quốc hội có con dấu riêng.
Điều 21
Mỗi Đoàn đại biểu Quốc hội có Thư ký giúp việc. Thư ký có nhiệm vụ giúp Đoàn thư ký kỳ họp, Trưởng Đoàn đại biểu và các đại biểu Quốc hội thực hiện chương trình làm việc và những quy định về kỳ họp.
Điều 22
Tổ chức việc tiếp dân trong kỳ họp Quốc hội do Văn phòng Quốc hội đảm nhiệm.
Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội có thể được mời tiếp dân đối với những vấn đề có liên quan.
Nội quy này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ nhất thông qua tại phiên họp chiều ngày 18 tháng 9 năm 1992.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LÊ QUANG ĐẠO
Lưu tại Trung tâm Lưu trữ
quốc gia III, phông Quốc hội