PHÁP LỆNH
VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP
Để chính sách thuế nông nghiệp được công bằng, hợp lý và thống nhất trong cả
nước, góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và tăng cường quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa ở nông thôn, khuyến khích thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích
trồng trọt;
Căn cứ vào Điều
83 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị
quyết của Quốc hội khóa VII, kỳ họp thứ 4, ngày 28 tháng 12 năm 1982;
Pháp lệnh này
quy định về thuế nông nghiệp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1
Mọi tổ chức và cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp, hoặc các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp,
đều có nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp.
Điều 2
Căn cứ để tính
thuế nông nghiệp là:
a) Diện tích và
hạng đất, đối với đất trồng cây hằng năm.
b) Diện tích và
sản lượng hằng năm, hoặc giá trị sản lượng hằng năm, đối với đất vườn và đất
trồng cây lâu năm.
Thuế nông nghiệp
chủ yếu thu bằng thóc. Việc thu bằng nông sản khác hoặc bằng tiền thay cho hiện
vật, do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
Điều 3
Đất khai hoang,
đất phục hóa chưa phải chịu thuế nông nghiệp, kể từ vụ thu hoạch đầu tiên, trong
thời hạn như sau:
a) Đối với đất
khai hoang: từ 3 đến 5 năm.
b) Đối với đất
phục hóa: từ 1 đến 3 năm.
Thời hạn chưa phải
chịu thuế nông nghiệp đối với từng trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, hoặc đơn vị hành chính tương đương quyết định, xét theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 4
Đối với đất khai
hoang, phục hóa thuộc các vùng kinh tế mới đã đến hạn phải chịu thuế, nhưng sản
xuất và đời sống của người khai hoang, phục hóa còn có nhiều khó khăn thì Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc đơn vị hành chính tương
đương xét, quyết định kéo dài thêm thời hạn chưa phải chịu thuế nông nghiệp.
Thời gian kéo dài thêm không quá 5 năm, đối với đất khai hoang; không quá 3 năm,
đối với đất phục hóa.
Điều 5
Đối với đất ở miền
núi, nơi nhân dân mới chuyển sang định canh, định cư, đời sống chưa ổn định,
hoặc đối với đất ở vùng rẻo cao, nếu sản xuất còn nhiều khó khăn, thì Ủy ban
nhân dân tỉnh xét, quyết định thời hạn chưa phải chịu thuế nông nghiệp.
Điều 6
Đất ở không phải
chịu thuế nông nghiệp.
CHƯƠNG II
CÁCH TÍNH THUẾ VÀ
BIỂU THUẾ
Điều 7
Căn cứ vào độ phì
(nông hóa, thổ nhưỡng) và điều kiện tưới, tiêu, thể hiện ở năng suất trung bình
hằng năm trong điều kiện canh tác bình thường, đất trồng cây hằng năm được phân
làm 7 hạng như sau:
Hạng đất |
|
1 |
Từ 50 kg
trở lên |
2 |
Từ 40 kg
đến dưới 50 kg |
3 |
Từ 30 kg
đến dưới 40 kg |
4 |
Từ 25 kg
đến dưới 30 kg |
5 |
Từ 20 kg
đến dưới 25 kg |
6 |
Từ 15 kg
đến dưới 20 kg |
7 |
Dưới 15 kg |
Việc phân hạng đất
do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bảng phân hạng
đất, sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc
đơn vị hành chính tương đương duyệt và Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn, được dùng
làm căn cứ tính thuế trong thời hạn 5 năm.
Điều 8
Đất trồng cây hằng
năm chịu thuế theo định suất như sau:
Hạng đất |
Định suất tính bằng kilôgam thóc trên 100 mét vuông |
Xã
đồng bằng |
Xã
trung du |
Xã
miền núi |
1 |
7,0 |
6,5 |
5,8 |
2 |
5,6 |
5,2 |
4,6 |
3 |
4,2 |
3,9 |
3,5 |
4 |
3,5 |
3,2 |
2,9 |
5 |
2,8 |
2,6 |
2,3 |
6 |
2,1 |
1,9 |
1,7 |
7 |
1,0 |
0,8 |
0,6 |
Đất trồng cây dược liệu đặc biệt, chịu thuế theo quy định riêng.
Điều 9
Đối với đất vườn,
đất trồng cây lâu năm, thuế tính theo tỷ lệ trên sản lượng hằng năm hoặc giá trị
sản lượng hằng năm, tùy theo loại cây trồng:
2. Cây ăn
quả 10% đến 30%
3. Cây công nghiệp
lâu năm và cây khác 12%
Thuế suất áp dụng
cho từng loại cây ăn quả, có tính đến quy mô vườn cây ăn quả của mỗi hộ, do Hội
đồng Bộ trưởng quy định.
Sản lượng hằng năm
hoặc giá trị sản lượng hằng năm của từng loại cây do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác định, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, hoặc đơn vị hành chính tương đương duyệt, thì được dùng làm căn cứ
tính thuế.
Điều 10
Đối với đất do hợp
tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất nông nghiệp sử dụng, thuế tính theo quy
định ở Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh này.
Đối với phần đất,
kể cả đất vườn, đất trồng cây lâu năm giao lại cho xã viên, tập đoàn viên để làm
kinh tế phụ gia đình, thuế tính như đối với đất do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất
sử dụng.
Điều 11
Đối với đất do
nông trường quốc doanh và các trạm, trại quốc doanh sử dụng, thì không áp dụng
chế độ thuế nông nghiệp, mà áp dụng chế độ giao nộp sản phẩm và các chế độ thu
của Nhà nước đối với xí nghiệp quốc doanh.
Đối với phần đất
giao lại cho cán bộ, công nhân, viên chức nông trường, trạm trại để làm kinh tế
phụ gia đình, thì thuế tính theo quy định ở Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh
này.
Điều 12
Đối với đất do các
hộ nông dân cá thể sử dụng, thuế tính theo quy định ở Điều 7, Điều 8, Điều 9 của
Pháp lệnh này, cộng thêm một khoản phụ thu tính trên tổng số thuế của hộ, không
kể số thuế đối với đất hạng 7, đối với đất vườn và đất trồng cây lâu năm.
Tỷ lệ phụ thu được xác định căn cứ vào diện tích đất sử dụng của mỗi hộ, không
tính đất hạng 7, đất vườn và đất trồng cây lâu năm.
|
Tỷ lệ phụ
thu |
|
Không
tính phụ thu |
Trên 0,5
trên 1 ha |
10% |
Trên 1 đến
2 ha |
20% |
Trên 2 đến
3 ha |
40% |
Trên 3 ha |
60% |
Điều 13
Đối với đất do các
tổ chức và cá nhân khác sử dụng để sản xuất nông nghiệp, thuế tính theo quy định
ở Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh này.
Điều 14
Thuế nông nghiệp thu mỗi năm một hoặc hai lần theo thời vụ của các cây trồng
chính trong năm. Mức thuế phải nộp từng vụ và thời hạn nộp thuế do Hội đồng Bộ
trưởng quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành
chính tương đương.
CHƯƠNG III
GIẢM THUẾ, MIỄN
THUẾ
Điều 15
Thuế nông nghiệp
có thể được giảm hoặc miễn trong các trường hợp sau đây:
a) Do thiên tai,
địch họa mà mùa màng bị thiệt hại nặng.
b) Do tổ chức lại
sản xuất hoặc thay đổi quy hoạch và phương án kinh tế - kỹ thuật được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mà thu nhập của tổ chức, cá nhân chịu thuế bị
giảm sút nhiều so với trước.
Điều 16
Những hộ trước đây
được miễn thuế, nay phải nộp thuế theo Pháp lệnh này, nếu đời sống có nhiều khó
khăn, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, thì được miễn phụ thu quy
định ở Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 17
Những hộ là gia
đình thương binh, liệt sĩ, nếu đời sống có nhiều khó khăn, được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xét duyệt, thì được miễn phụ thu. Sau khi miễn phụ thu mà đời sống
vẫn còn khó khăn thì được xét giảm thuế.
Điều 18
Hội đồng Bộ trưởng
quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp nói ở Điều 15,
Điều 16, Điều 17 của Pháp lệnh này.
Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc đơn vị hành chính tương đương được
quyền quyết định giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp nói ở Điều 15, Điều
16, Điều 17 của Pháp lệnh này, trong phạm vi không quá 5% tổng số thuế ghi thu
cả năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc đơn vị hành chính tương
đương. Trong trường hợp cần miễn, giảm quá mức quy định trên đây thì Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc đơn vị hành chính tương đương đề
nghị Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19
Hội đồng Bộ trưởng
lãnh đạo việc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác thuế nông nghiệp.
Bộ Tài chính tổ chức thực hiện công tác thuế nông nghiệp và chỉ đạo, đôc đốc,
kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác này.
Các ngành hữu
quan, từ Trung ương đến địa phương, phải làm tròn trách nhiệm đối với công tác
thuế nông nghiệp trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình.
Điều 20
Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc đơn vị hành chính tương đương có
nhiệm vụ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành trong địa phương tổ chức
thực hiện công tác thuế nông nghiệp trong địa phương mình; bảo đảm thu thuế đúng
chính sách, đạt chỉ tiêu, đúng thời hạn; kiện toàn bộ máy thu thuế; kịp thời
động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các tổ chức và cá nhân
có nhiều thành tích trong công tác thuế nông nghiệp.
Điều 21
Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp dưới thực hiện công tác thuế nông nghiệp; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
xác định diện tích chịu thuế, phân hạng đất, xác định sản lượng đất vườn và đất
trồng cây lâu năm, tính thuế, lập số thuế và thu thuế; duyệt sổ thuế đúng thời
hạn; chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc giảm thuế, miễn thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 22
Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác thuế nông nghiệp ở
địa phương mình: tuyên truyền, giải thích chính sách thuế nông nghiệp; kiểm kê
diện tích chịu thuế, phân hạng đất, xác định sản lượng đất vườn và đất trồng cây
lâu năm, tính thuế, lập sổ thuế; tổ chức thu thuế và nhập kho thóc thuế; kiện
toàn tổ chức giúp việc là Ban thuế nông nghiệp xã, phường, thị trấn.
Điều 23
Mọi tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp phải kê khai đúng diện
tích, hạng đất cây hằng năm, sản lượng đất vườn và đất trồng cây lâu năm, nộp đủ
và đúng hạn số thuế phải nộp.
Tổ chức và cá nhân
nào thấy việc thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với đơn vị hoặc bản thân
mình không đúng pháp luật thì có quyền khiếu nại với Ủy ban nhân dân nơi lập sổ
thuế. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân
nơi mình khiếu nại thì có quyền khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.
Trong khi chờ giải
quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng hạn số thuế ấn định.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
PHẠT
Điều 24
Địa phương, tổ
chức hoặc cá nhân nào có nhiều thành tích trong công tác thuế nông nghiệp thì
được khen thưởng.
Bộ Tài chính được
trích bằng tiền một tỷ lệ nhất định trên số thuế thu được hằng năm để thành lập
quỹ khen thưởng về công tác thuế nông nghiệp.
Mức trích, thể
thức lập và sử dụng quỹ khen thưởng do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
Điều 25
1. Tổ chức hoặc cá
nhân nào có hành vi gian lận trong việc tính thuế, nộp thuế, hoặc dây dưa trong
việc nộp thuế thì bị xử phạt theo một hoặc nhiều hình thức dưới đây:
a) Cảnh cáo.
b) Phạt tiền hoặc
hiện vật đến hai lần số thuế thiếu.
2. Người nào cản
trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh này, hoặc cản trở
việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Pháp lệnh thì tùy theo mức độ nhẹ, nặng mà
bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật.
Điều 26
Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh về thuế nông nghiệp, làm
trái các quy định về thuế nông nghiệp, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong
việc thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp, thì bị xử lý theo kỷ luật hành
chính. Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy tố trước pháp
luật.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN CUỐI
CÙNG
Điều 27
Những quy định
trước đây về thuế nông nghiệp trái với Pháp lệnh này, đều bãi bỏ.
Hội đồng Bộ trưởng
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 1983
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chủ tịch
TRƯỜNG CHINH
Lưu tại Trung
tâm Lưu trữ
quốc gia III, phông Quốc hội