PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU
VỀ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
Để phát huy tác
dụng của chính sách thuế công thương nghiệp trong tình hình hiện nay, góp phần
khuyến khích phát triển sản xuất, thúc đẩy công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và
củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, động viên và điều tiết một cách hợp
lý thu nhập về kinh doanh công thương nghiệp;
Căn cứ vào Điều
83 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị
quyết của Quốc hội khóa VII, kỳ họp thứ 4, ngày 28 tháng 12 năm 1982;
Pháp lệnh này
sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp.
Điều 1
Sửa đổi Điều 3 của
Điều lệ thuế công thương nghiệp ban hành theo Nghị quyết số 200NQ/TVQH ngày 18
tháng 01 năm 1966 của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:
Điều 3 mới:
Thuế công thương
nghiệp nói trong Điều lệ này gồm có thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức doanh
nghiệp, thuế buôn chuyến và thuế môn bài.
Các tổ chức và cá
nhân kinh doanh thường xuyên thì nộp thuế doanh nghiệp và thuế lợi tức doanh
nghiệp.
Các tổ chức và cá
nhân buôn từng chuyến hàng thì nộp thuế buôn chuyến.
Các tổ chức và cá
nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp thuế môn
bài.
Điều 2
Bãi bỏ biểu thuế
doanh nghiệp kèm theo Điều lệ thuế công thương nghiệp ban hành theo Nghị quyết
số 200NQ/TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1966 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Sửa đổi đoạn 1,
Điều 4 của Điều lệ thuế công thương nghiệp nói trên như sau:
Đoạn 1 mới của
Điều 4:
Thuế doanh nghiệp
tính trên doanh thu của cơ sở kinh doanh theo thuế suất dưới đây:
- Các ngành sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải và
kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế
nông nghiệp: theo
thuế suất 3%, 4% và 5%, tùy theo ngành, nghề.
- Các ngành phục
vụ: theo thuế suất 5%, 7% và 9%, tùy theo ngành, nghề và quy mô kinh doanh.
- Các ngành thương
nghiệp, ăn uống: theo thuế suất 6%, 8% và 10%, tùy theo ngành, nghề và quy mô
kinh doanh.
Điều 3
Sửa đổi suất miễn
thu quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh ngày 23 tháng 6 năm 1980 "Sửa đổi và bổ sung
một số điểm về thuế công thương nghiệp và thuế sát sinh" như sau:
Suất miễn thu đối
với tất cả các ngành, nghề bằng mức lương bình quân của công nhân, viên chức xí
nghiệp quốc doanh địa phương cùng ngành, nghề.
Điều 4
Sửa đổi Điều 16,
Điều 22, Điều 24 và Điều 27 của Điều lệ thuế công thương nghiệp đã được sửa đổi
theo Điều 2 của Pháp lệnh ngày 23 tháng 6 năm 1980 như sau:
Điều 16 mới:
Thuế lợi tức doanh
nghiệp đối với các hợp tác xã sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, xây
dựng, vận tải và kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp
thì tính theo biểu thuế lợi tức doanh nghiệp kèm theo Pháp lệnh này.
Lợi tức làm căn cứ
để xác định thuế suất là lợi tức bình quân của mỗi xã viên.
Hợp tác xã được giảm thuế lợi tức từ 5% đến 20%, tùy theo trình độ quan hệ sản
xuất và mức độ quan hệ kinh tế với Nhà nước.
Những hợp tác xã
mới thành lập ở miền núi, nếu còn nhiều khó khăn, thì có thể được miễn thuế lợi
tức trong 1 hoặc 2 năm, theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22 mới:
Thuế lợi tức doanh
nghiệp đối với các hộ riêng lẻ sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, xây
dựng, vận tải và kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp
thì tính theo biểu thuế lợi tức doanh nghiệp kèm theo Pháp lệnh này.
Những hộ có quan
hệ kinh tế với Nhà nước được giảm thuế lợi tức từ 5% đến 10%, tùy theo mức độ
quan hệ.
Điều 24 mới:
Thuế lợi tức doanh
nghiệp đối với các hộ riêng lẻ kinh doanh các ngành phục vụ thì tính theo biểu
thuế lợi tức doanh nghiệp kèm theo Pháp lệnh này.
Các hợp tác xã, tổ
hợp tác phục vụ được giảm thuế lợi tức từ 5% đến 10%, tùy theo trình độ quan hệ
sản xuất.
Điều 27 mới:
Thuế lợi tức doanh
nghiệp đối với các hộ riêng lẻ kinh doanh các ngành thương nghiệp, ăn uống tính
theo biểu thuế lợi tức doanh nghiệp kèm theo Pháp lệnh này.
Điều 5
Thêm vào Điều lệ
thuế công thương nghiệp Chương IV-A về thuế môn bài, gồm các điều sau đây:
Điều 39a:
Thuế môn bài thu
mỗi năm một lần vào đầu năm dương lịch theo sáu mức: 100đồng, 200 đồng, 500
đồng, 1.000 đồng, 3.000 đồng và 5.000 đồng.
Điều 39b:
Những tổ chức và
cá nhân mới ra kinh doanh trong 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả năm; mới
ra kinh doanh trong 6 tháng cuối năm thì nộp 50% thuế môn bài.
Những tổ chức và
cá nhân kinh doanh đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang địa phương khác hoặc
thay đổi ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải kê khai và nộp lại thuế môn
bài như mới ra kinh doanh. Trong trường hợp di chuyển sang địa phương khác hoặc
thay đổi ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh theo hướng Nhà nước khuyến khích thì
chỉ phải đổi môn bài.
Điều 39c:
Các tổ chức và cá nhân kinh doanh phải nộp đủ thuế môn bài trong thời hạn và
theo mức thuế do cơ quan thuế thông báo; kinh doanh theo đúng địa điểm, ngành,
nghề, mặt hàng đã ghi trong môn bài; khai báo ngay với cơ quan thuế mỗi khi có
sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh; không được cho thuê, cho mượn môn bài.
Điều 6
Sửa đổi Điều 44 và
Điều 45 của Điều lệ thuế công thương nghiệp ban hành ngày 18 tháng 01 năm 1966
như sau:
Điều 44 mới:
Người nào kinh doanh không có giấy phép, không có môn bài; trốn tránh hoặc gian
lận trong việc khai báo, tính thuế, nộp thuế; dây dưa trong việc nộp thuế; cản
trở việc thi hành pháp luật về thuế; hoặc có hành vi khác vi phạm Điều lệ thuế;
thì tùy mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt theo một hoặc nhiều biện pháp sau
đây:
1. Bị phạt tiền
đến 5 lần số thuế thiếu;
2. Bị thu hồi giấy
phép kinh doanh và môn bài;
3. Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tình tiết nghiêm trọng, thì bị xử phạt
theo Pháp lệnh ngày 30 tháng 6 năm 1982 "trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm
hàng giả, kinh doanh trái phép".
Điều 45 mới:
1. Về phạt tiền:
theo biện pháp xử phạt nói ở điểm 1, Điều 44 mới, thẩm quyền xử phạt quy định
như sau:
- Trưởng trạm thuế
được phạt đến 500 đồng.
- Trưởng phòng
thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phạt đến 2.000 đồng. Mức
phạt từ trên 2.000 đồng đến 5.000 đồng phải do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
- Chi cục trưởng
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương
được phạt đến 10.000 đồng. Mức phạt trên 10.000 đồng phải do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương quyết
định.
2. Về thu hồi giấy
phép kinh doanh và môn bài: cơ quan cấp giấy phép kinh doanh có thẩm quyền thu
hồi giấy phép; người bị thu hồi giấy phép kinh doanh thì đương nhiên bị thu hồi
môn bài.
Điều 7
Thay thế biểu thuế
hàng hóa ban hành theo Nghị quyết số 487NQ/QHK4 ngày 26 tháng 9 năm 1974 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội bằng biểu thuế hàng hóa mới kèm theo Pháp lệnh này.
Điều 8
Sửa đổi điểm 1
Điều 15 và sửa đổi Điều 16 của Điều lệ thuế hàng hóa như sau:
Điểm 1 mới của
Điều 15:
Nếu không làm đúng
những quy định về khai báo, giữ sổ sách kế toán ghi trong Điều 14 của Điều lệ
thuế hàng hóa thì bị phạt tiền từ 200 đồng đến 2.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi
phạm có tình tiết nghiêm trọng thì bị phạt đến 5.000 đồng.
Điều 16 mới:
Theo biện pháp xử
phạt nói ở Điều 15 của Điều lệ thuế hàng hóa, thẩm quyền xử phạt các vi phạm
Điều lệ thuế hàng hóa quy định như sau:
- Trưởng trạm thuế
được phạt đến 500 đồng.
- Trưởng phòng
thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phạt đến 2.000 đồng. Mức
phạt từ trên 2.000 đồng đến 5.000 đồng phải do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
- Chi cục trưởng
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương
được phạt đến 10.000 đồng. Mức phạt trên 10.000 đồng phải do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương quyết
định.
Điều 9
Hội đồng Bộ trưởng
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 1983
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chủ tịch
TRƯỜNG CHINH
Lưu tại Trung
tâm Lưu trữ
quốc gia III, phông Quốc hội