Bảng 1: Các nhiệm kỳ của Quốc hội Việt Nam từ 1946 đến 2015
KHOÁ
|
Nhiệm kỳ
|
Số đại biểu*
|
I
|
1946 – 1960
|
403 đại biểu
|
II
|
1960 – 1964
|
453 đại biểu
|
III
|
1964 – 1971
|
455 đại biểu
|
IV
|
1971 – 1975
|
420 đại biểu
|
V
|
1975 – 1976
|
424 đại biểu
|
VI
|
1976 – 1981
|
492 đại biểu
|
VII
|
1981 – 1987
|
496 đại biểu
|
VIII
|
1987 – 1992
|
496 đại biểu
|
IX
|
1992 – 1997
|
395 đại biểu
|
X
|
1997 – 2002
|
450 đại biểu
|
XI
|
2002 – 2007
|
498 đại biểu
|
XII
|
2007 – 2011
|
493 đại biểu
|
XIII
|
2011 – 2016
|
500 đại biểu
|
*. Số đại biểu vào thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ
Trong quá trình hình thành và phát triển, Quốc hội Việt Nam đã trải qua gần 13 khóa hoạt động, thông qua 5 bản Hiến pháp với nhiều đổi mới về tổ chức, hoạt động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất nước. Căn cứ vào từng giai đoạn tương ứng với việc ra đời của các bản Hiến pháp, có thể phân chia các thời kỳ phát triển của Quốc hội như sau: