VĂN KIỆN QUỐC HỘI TOÀN TẬP TẬP I 1945 - 1960

 

LUẬT ĐẢM BẢO QUYỀN TỰ DO THÂN THỂ VÀ QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM ĐỐI VỚI NHÀ Ở,
ĐỒ VẬT, THƯ TÍN CỦA NHÂN DÂN
NGÀY 24-01-1957

 

Chương I

NGUYÊN TẮC

Điều 1. Quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật và thư tín của nhân dân được tôn trọng và đảm bảo. Không ai được xâm phạm các quyền ấy.

Điều 2. Việc bắt, giam người phạm đến pháp luật Nhà nước, việc khám người, nhà ở, đồ vật, thư tín phải theo thủ tục quy định dưới đây.

Chương II

 VIỆC BẮT NGƯỜI PHẠM PHÁP

Điều 3. Ngoài những trường hợp phạm pháp quả tang và trường hợp khẩn cấp nói trong Điều 4, bắt người phạm đến pháp luật Nhà nước phải có lệnh viết của cơ quan tư pháp từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên nếu là thường dân phạm pháp, hoặc của tòa án binh nếu là quân nhân phạm pháp, hay là thường dân phạm pháp có liên quan đến quân đội nhân dân.

Điều 4. Đối với những người phạm pháp quả tang, bất cứ người nào cũng có quyền bắt và phải giải ngay đến Uỷ ban hành chính, Tòa án nhân dân hoặc đồn công an nơi gần nhất.

Trong những trường hợp khẩn cấp, cơ quan công an có thể bắt giữ trước khi có lệnh viết của các cơ quan định trong Điều 3, và phải báo cho các cơ quan đó biết.

Những trường hợp phạm pháp quả tang và trường hợp khẩn cấp là những trường hợp đặc biệt do Luật quy định.

Chương III

 VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, TẠM THA

Điều 5. Người phạm pháp bị bắt phải được giải lên cơ quan tư pháp hoặc cơ quan công an từ cấp huyện trở lên trong hạn 24 giờ kể từ lúc bắt.

Cơ quan tư pháp huyện hoặc công an huyện được tạm giữ can phạm trong hạn 3 ngày kể từ lúc nhận can phạm để xét và hỏi cung, rồi phải quyết định tha hẳn, tạm tha, hoặc giải lên Tòa án nhân dân hoặc công an cấp trên.

Điều 6. Cơ quan tư pháp, công an từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên hoặc tòa án binh phải hỏi cung trong hạn 3 ngày kể từ lúc nhận giữ can phạm, để quyết định việc tha hẳn, tạm tha hoặc tạm giam.

Lệnh tạm giam can phạm do cơ quan tư pháp từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên hoặc tòa án binh ký.

Điều 7. Thời hạn tạm giam không được quá :

- 2 tháng đối với các vụ thường phạm mà luật pháp quy định hình phạt từ 5 năm tù trở xuống.

- 4 tháng đối với các vụ phạm đến an toàn Nhà nước và các vụ thường phạm mà luật pháp quy định hình phạt trên 5 năm tù.

Nếu xét thật cần thiết cho cuộc điều tra thì cơ quan ra lệnh tạm giam có thể gia hạn một hoặc hai lần nữa. Đối với những vụ án phức tạp, cần phải điều tra lâu hơn, thì phải được sự chuẩn y của cơ quan tư pháp Trung ương.

Điều 8. Trong trường hợp việc tạm giam không cần thiết cho cuộc điều tra nữa, hoặc việc tạm tha không gây nguy hiểm gì cho trật tự chung, thì cơ quan tư pháp hoặc tòa án binh nào đã ra lệnh tạm giam có thể tự mình, hoặc căn cứ vào đơn xin của can phạm, ra lệnh tạm tha.

Đối với những can phạm già yếu, có bệnh nặng, hoặc phụ nữ có thai nghén, hoặc phụ nữ đang thời kỳ cho con bú, thì có thể cho tạm tha, và nếu cần sẽ giám thị tại chỗ ở.

Chương IV

 VIỆC KHÁM NGƯỜI, KHÁM ĐỒ VẬT, KHÁM NHÀ Ở VÀ THƯ TÍN

Điều 9. Trừ những trường hợp định ở Điều 10 và Điều 11, khám người, đồ vật hoặc nhà ở, thư tín của tư nhân thì phải có lệnh viết của cơ quan tư pháp từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên hoặc của Tòa án binh, tùy tính chất vụ phạm pháp.

Điều 10. Trong những trường hợp phạm pháp quả tang, hoặc tiến hành điều tra vụ án mà can phạm đang bị tạm giữ, hoặc tạm giam, hoặc được ủy quyền điều tra toàn bộ vụ phạm pháp, tư pháp, công an, tòa án binh có thể khám người, đồ vật, nhà ở, thư tín của người phạm pháp và những người có liên quan đến vụ án.

Điều 11. Trong những trường hợp khẩn cấp, hoặc có triệu chứng phạm pháp, công an có thể khám người, đồ vật, nhà ở, thư tín.

Điều 12. Trừ những trường hợp định ở Điều 10 và Điều 11 thì nhân viên thi hành lệnh khám nhà phải cùng đi với một ủy viên Uỷ ban hành chính địa phương, người chủ nhà hoặc thay mặt của chủ nhà và một người láng giềng, khi khám xong phải lập biên bản khám xét và giữ tang vật nếu có.

Điều 13. Cơ quan đang tiến hành cuộc điều tra nếu thấy cần giữ lại những thư từ, điện tín, bưu phẩm của những người phạm pháp, thì có thể yêu cầu cơ quan bưu điện giao lại để xét.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 14. Đối với những người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam tuyệt đối nghiêm cấm tra tấn hoặc dùng bất cứ nhục hình nào.

Điều 15. Trong khi tiến hành việc bắt, tạm giữ, tạm giam, khám người, khám đồ vật, khám nhà và thư tín, mà người phạm pháp kháng cự lại hoặc có hành động để trốn tránh pháp luật thì có thể dùng phương pháp cưỡng chế thích đáng để bắt kẻ phạm pháp tuân theo pháp luật.

Điều 16. Những người bắt giam, khám người, khám đồ vật, nhà ở, thư tín trái với đạo luật này thì tùy trường hợp có thể bị thi hành kỷ luật hành chính hoặc xử phạt từ 15 ngày đến 3 năm tù.

Nếu phạm tội tra tấn, dùng nhục hình thì sẽ bị xử phạt thêm theo hình luật chung.

Điều 17. Việc tạm giữ người phạm tội vi cảnh và quyền hạn của cán bộ, nhân viên các ngành thuế, ngành hải quan, lâm chính trong việc khám người, đồ vật, nhà ở không thuộc phạm vi của đạo luật này.

Điều 18. Tất cả luật lệ nào trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 19. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

 

TM. CHỦ TỊCH ĐOÀN

TÔN ĐỨC THẮNG

 

 

Lưu tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III.