14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

18/10/2016 15:23

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

 

Tại công văn số 5567/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 15/7/2016.

1. Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị: Cửa khẩu Vĩnh Hội Đông là cửa khẩu chính quốc gia, tuy nhiên mức đầu tư hiện nay chưa xứng tầm, đề nghị có chính sách đầu tư.

Trả lời:

Theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, vốn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình mục tiêu Đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chỉ đầu tư cho các Khu kinh tế cửa khẩu thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cửa khẩu Vĩnh Hội Đông không thuộc đối tượng nêu trên, vì vậy đề nghị Tỉnh bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu này.

2. Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị: Mặc dù Chính phủ đã có chính sách ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, nhưng đối với những địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hạ tầng giao thông kém thì mức ưu đãi đó chưa thể thu hút được doanh nghiệp đầu tư. Vì vậy, đề nghị nghiên cứu có chính sách ưu đãi đặc thù đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp ở những địa bàn nông thôn, nhằm tăng sức thu hút doanh nghiệp đầu tư, góp phần giải quyết việc làm địa phương.

Trả lời:

Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp quy quy định chính sách ưu đãi đối với vùng sâu, vùng xa, nông thôn để thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho người dân. Ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư vào KCN tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn đã được quy định tại Nghị định số 118/2014/QH13 ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trong đó đã quy định những ưu đãi cụ thể về thuế, tài chính, đất đai, khoa học công nghệ,…cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có doanh nghiệp KCN trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông nghiệp.

Ngoài ra, theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, các địa phương có tỷ lệ bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương so với chi ngân sách địa phương cao hơn 50% và đáp ứng tiêu chí theo quy định được ngân sách trung ương hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 để đầu tư hạ tầng 01 KCN và 01 cụm công nghiệp với mức hỗ trợ tối đa 170 tỷ đồng (cho các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên), các tỉnh khác tối đa 150 tỷ đồng theo mục tiêu đầu tư hạ tầng KCN.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp các kiến nghị của các địa phương để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ quy định về KCN, KCX và KKT. Trong quá trình đánh giá, tổng hợp kết quả vướng mắc khi thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến KCN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ nghiên cứu chính sách ưu đãi đặc thù đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN ở địa bàn nông thôn để có cơ sở đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung dự thảo Nghị định.

3. Cử tri các tỉnh Bạc Liêu, Vĩnh Long kiến nghị: Cử tri phản ánh tình hình diễn biến của thời tiết ngày càng khắc nghiệt tình trạng xâm nhập mặn ngày một sâu hơn, rộng hơn gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất và đời sống của người dân nhưng các hoạt động của Chính phủ và các địa phương về phòng, tránh xâm nhập mặn chưa hiệu quả. Đề nghị ưu tiên bố trí ngân sách Nhà nước và vận động ODA đầu tư các chương trình ứng phó biến đổi khí hậu tại các vùng có nguy cơ cao như Đồng bằng sông Cửu Long nhằm hạn chế tối đa thiệt hại sản xuất và đời sống của nhân dân

Trả lời:

- Trước diễn biến phức tạp của tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành trung ương và địa phương tích cực, chủ động theo dõi sát tình hình để chỉ đạo sản xuất, triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các giải pháp mạnh mẽ ứng phó với hạn hán: nhiều công trình được đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả phòng, chống hạn hán, một số công trình đang triển khai; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, điều hòa nước ở các hồ chứa, nạo vét kênh mương, đắp đập tạm, đào ao, đào giếng, vũng, v.v... để lấy nước, trữ nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt, chủ động dừng sản xuất đối với những vùng không bảo đảm nguồn nước, góp phần giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra.

Trong điều kiện ngân sách trung ương còn rất khó khăn nhưng chính phủ đã huy động mọi lực lượng để hỗ trợ kinh phí cho địa phương khắc phục tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Tính từ đầu năm đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã hỗ trợ cho 2 tỉnh Bạc Liêu và Vĩnh Long trên 50 tỷ đồng để khắc phục tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn. Trước mắt, đề nghị các địa phương sử dụng kinh phí được hỗ trợ và huy động nguồn lực của địa phương sớm khắc phục tình trạng xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất, sinh hoạt của người dân. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục rà soát, tổng hợp đề nghị của tỉnh trình Chính phủ xem xét hỗ trợ cho tỉnh khi có nguồn vốn.

- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, chủ động rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

- Về đề nghị ưu tiên vận động ODA đầu tư các chương trình ứng phó biến đổi khí hậu tại các vùng có nguy cơ cao như Đồng bằng sông Cửu Long nhằm hạn chế tối đa thiệt hại sản xuất và đời sống của nhân dân: Hiện nay tỉnh Bạc Liêu có 04 dự án đã được bố trí vốn từ chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, cụ thể như sau: Dự án xây dựng hệ thống công trình ngăn triều, chống ngập cho thành phố Bạc Liêu và vùng lân cận đã bố trí vốn đến nay là 170 tỷ đồng; dự án Gây bồi, tạo bãi và chồng cây chống xói lở khu vực biển Nhà Mát đã bố trí vốn đến nay là 36,564 tỷ đồng; dự án Chống xói lở gây bồi, trồng cây ngập mặn chống xói lở bảo vệ đê biển Gành Hào đã bố trí vốn đến nay là 19,330 tỷ đồng; dự án Gây bồi tạo bãi, khôi phục rừng phòng hộ ven biển tỉnh Bạc Liêu đã bố trí vốn đến nay là 52,043 tỷ đồng.

4. Cử tri tỉnh Bạc Liêu kiến nghị: Cử tri phản ánh hiện nay khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có nhiều dự án tạo động lực để phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông chưa đồng bộ, do vậy việc mời gọi đầu tư của một số địa phương rất khó khăn. Đề nghị quan tâm đầu tư hạ tầng kỹ thuật và dự án trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, nhằm tạo cơ hội khai thác nhanh tiềm năng của vùng là thế mạnh về phát triển lương thực, thủy sản với chất lượng cao, giúp nông dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long vươn lên trong cuộc sống. Bởi nông dân làm nông nghiệp thuần túy, đầu tư sản xuất truyền thống luôn gặp bấp bênh và là vùng nghèo.

Trả lời:

Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Lãnh đạo Đảng Nhà nước, nhiều công trình, dự án tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trung ương, trái phiếu Chính phủ, ODA,… cơ sở hạ tầng từng bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Vùng. Trong giai đoạn 2016-2020, chủ trương của Chính phủ sẽ ưu tiên tập trung đầu tư các dự án lớn, quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Cử tri tỉnh Bạc Liêu kiến nghị: Cử tri kiến nghị sớm xem xét giải quyết các đề nghị, kiến nghị của tỉnh Bạc Liêu về việc hỗ trợ ngân sách Trung ương để khắc phục thiên tai xâm nhập mặn và sạt lở đê biển

Trả lời:

- Trước diễn biến phức tạp của tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành trung ương và địa phương tích cực, chủ động theo dõi sát tình hình để chỉ đạo sản xuất, triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các giải pháp mạnh mẽ ứng phó với hạn hán: nhiều công trình được đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả phòng, chống hạn hán, một số công trình đang triển khai; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, điều hòa nước ở các hồ chứa, nạo vét kênh mương, đắp đập tạm, đào ao, đào giếng, vũng, v.v... để lấy nước, trữ nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt, chủ động dừng sản xuất đối với những vùng không bảo đảm nguồn nước, góp phần giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra.

Trong điều kiện ngân sách trung ương còn rất khó khăn nhưng chính phủ đã huy động mọi lực lượng để hỗ trợ kinh phí cho địa phương khắc phục tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Tính từ đầu năm đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã hỗ trợ cho 2 tỉnh Bạc Liêu và Vĩnh Long trên 50 tỷ đồng để khắc phục tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn. Trước mắt, đề nghị các địa phương sử dụng kinh phí được hỗ trợ và huy động nguồn lực của địa phương sớm khắc phục tình trạng xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất, sinh hoạt của người dân. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục rà soát, tổng hợp đề nghị của tỉnh trình Chính phủ xem xét hỗ trợ cho tỉnh khi có nguồn vốn.

- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, chủ động rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

- Về đề nghị ưu tiên vận động ODA đầu tư các chương trình ứng phó biến đổi khí hậu tại các vùng có nguy cơ cao như Đồng bằng sông Cửu Long nhằm hạn chế tối đa thiệt hại sản xuất và đời sống của nhân dân: Hiện nay tỉnh Bạc Liêu có 04 dự án đã được bố trí vốn từ chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, cụ thể như sau: Dự án xây dựng hệ thống công trình ngăn triều, chống ngập cho thành phố Bạc Liêu và vùng lân cận đã bố trí vốn đến nay là 170 tỷ đồng; dự án Gây bồi, tạo bãi và chồng cây chống xói lở khu vực biển Nhà Mát đã bố trí vốn đến nay là 36,564 tỷ đồng; dự án Chống xói lở gây bồi, trồng cây ngập mặn chống xói lở bảo vệ đê biển Gành Hào đã bố trí vốn đến nay là 19,330 tỷ đồng; dự án Gây bồi tạo bãi, khôi phục rừng phòng hộ ven biển tỉnh Bạc Liêu đã bố trí vốn đến nay là 52,043 tỷ đồng.

6. Cử tri tỉnh Bạc Liêu kiến nghị: Hiện nay các tuyến đường giao thông liên huyện, liên xã tại địa phương trong tỉnh xuống cấp, nhất là đường xe ô tô đến trung tâm xã chưa được đầu tư xây dựng, vốn trái phiếu Chính phủ phân bổ không đủ, một số đường làm dở dang dừng hoãn thi công từ năm 2013 đến nay làm cho đường hư hỏng, gây lãng phí, đi lại của nhân dân quá khó khăn, làm ảnh hưởng cho sự phát triển của vùng nông thôn. Đề nghị bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ để làm đường ô tô đến trung tâm xã.

Trả lời:

Trong giai đoạn 2010 - 2015, Trung ương đã quan tâm hỗ trợ cho tỉnh Bạc Liêu đầu tư 20 tuyến đường ô tô đến trung tâm xã bằng nguồn trái phiếu Chính phủ và 03 tuyến đường đến trung tâm xã từ ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu, với mức ngân sách trung ương hỗ trợ từ 80% - 100% so với tổng mức đầu tư. Tuy nhiên, sau khi triển khai thực hiện, tỉnh đã điều chỉnh lại tổng mức đầu tư một số tuyến đường dẫn đến tình trạng dự án dở dang, kéo dài thời gian thực hiện. Vì vậy đối với phần điều chỉnh tổng mức đầu tư, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu bố trí từ nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện nhằm sớm hoàn thành dự án đưa vào sử dụng theo đúng quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

Đối với các dự án khởi công mới, căn cứ văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, tỉnh dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020 vốn ngân sách trung ương cho 03 dự án đường ô tô đến trung tâm xã trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các vùng (tổng mức đầu tư dự kiến của 03 dự án là 175 tỷ đồng).

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ, ngành trung ương liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

7. Cử tri tỉnh Bắc Kạn kiến nghị: Đề nghị xem xét sớm điều chỉnh nâng tổng mức đầu tư cho Dự án Hồ chứa nước Nặm Cắt, xã Dương Quang, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn theo đề nghị của địa phương tại văn bản số 728/UBND-CN ngày 02/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đề nghị chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư và ghi vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn cho dự án Hồ chứa nước Nặm Cắt, tỉnh Bắc Kạn.

Trả lời:

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ, ngành trung ương liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

8. Cử tri tỉnh Bắc Giang kiến nghị: Việc áp dụng hợp đồng trọn gói cho các gói thầu có quy mô nhỏ (gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ...) được quy định tại Mục c, Khoản 1, Điều 62 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 gây khó khăn trong quá trình thực hiện, vì đây là các gói thầu có quy mô nhỏ nên không cần thiết phải áp dụng Hợp đồng trọn gói. Đề nghị xem xét sửa đổi cho hợp lý.

Trả lời:

Khi áp dụng loại hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc nhà thầu tư vấn (lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu) phải nâng cao trách nhiệm trong việc tính toán khối lượng, số lượng mời thầu chính xác; chịu trách nhiệm trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc mời thầu. Do đó sẽ nâng cao chất lượng tư vấn trong công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán gói thầu. Bên cạnh đó, việc áp dụng loại hợp đồng trọn gói cũng sẽ tránh được tình trạng nhà thầu cố tình chào giá thấp để trúng thầu sau đó tìm cách điều chỉnh giá hợp đồng, vì vậy chủ đầu tư có thể quản lý tổng mức đầu tư dễ dàng hơn so với các loại hợp đồng khác.

Với các lý do trên, việc quy định phải áp dụng loại hợp đồng trọn gói đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ tại điểm c khoản 1 Điều 62 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 là phù hợp.

9. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Cử tri kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển đã được giao, nhất là các chương trình, dự án ODA và các dự án quan trọng cấp bách.

Trả lời:

a) Về huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển:

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và cải thiện môi trường đầu tư khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng dưới các hình thức hợp tác công tư (PPP) thích hợp.

Về chủ trương bố trí nguồn vốn cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 quy định 1 trong 6 điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó là: Ưu tiên thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP quy định Bộ, ngành địa phương chủ động bố trí nguồn vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án PPP trong kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm.

Đi đôi với việc phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án PPP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tích cực phối hợp với Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) xây dựng Quỹ đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP (VGF) với quy mô ban đầu khoảng 350 triệu USD. Nguồn vốn này dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ năm 2017. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tích cực phối hợp với Bộ Tài chính để tiếp nhận hỗ trợ từ Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) để xây dựng khung chính sách và cơ chế tài chính cụ thể cho Quỹ VGF.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tìm phương án giải ngân nguồn vốn phát triển dự án (PDF do ADB và AFD tài trợ). Nguồn vốn PDF được xây dựng nhằm hỗ trợ các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh thuê tuyển tư vấn thực hiện lập đề xuất dự án, nghiên cứu khả thi và hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án PPP.

Bên cạnh việc bố trí từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn PDF và thành lập Quỹ VGF nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án PPP nhằm đồng bộ các giải pháp huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).

- Đối với nguồn vốn ODA: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan làm việc và trao đổi với ADB, WB về những định hướng thu hút sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nêu trên để hỗ trợ thực hiện phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Đoàn chương trình của ADB, WB đang tiến hành xây dựng chương trình tài trợ cho Việt Nam giai đoạn 2017-2020 và sẽ làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để xây dựng danh mục chương trình, dự án cụ thể. Các chương trình dự án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề về phát triển hạ tầng cơ sở, môi trường, … Dự án cung cấp thiết bị y tế (3 triệu USD) vay vốn ODA Hàn Quốc đang gần xong giai đoạn thủ tục, chuẩn bị triển khai thực hiện  dự án.

- Đối với nguồn vốn của khu vực tư nhân, trong đó trọng tâm là doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư sản xuất kinh doanh: Tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016  của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 để thúc đẩy thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần khác đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

Mặt khác, Chính phủ đang xây dựng Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, dự kiến trình Quốc hội tháng 10 năm 2016. Trong đó, dự thảo luật tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với trọng tâm là doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, cụm liên kết ngành và hội nhập quốc tế để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước: Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước khỏi những ngành, lĩnh vực kinh doanh không phải nhiệm vụ chính của doanh nghiệp. Tăng tỷ trọng cổ phần bán cho các cổ đông chính để cổ phần hóa thực sự phát huy hiệu quả, nâng cao khả năng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ đạo quyết liệt hơn nữa để thực hiện hoàn thành kế hoạch lộ trình tái cơ cấu DNNN và các đề án tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN): Ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến hiện đại, thân thiện với môi trường, sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Hạn chế các dự án đầu tư làm gia tăng tình trạng nhập siêu, tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến; không cấp phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện các chương trình tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, theo từng ngành, lĩnh vực, khu vực và theo đối tác. Tăng cường công tác đối thoại chính sách với cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang đầu tư tại Việt Nam hoạt động có hiệu quả (XTĐT tại chỗ). Đẩy mạnh hoàn thiện các quy hoạch quan trọng, như: quy hoạch không gian phát triển kinh tế - xã hội, không gian hạ tầng và đô thị, sử dụng đất... để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN đầu tư vào các dự án hạ tầng theo đúng quy hoạch. Các địa phương cần xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư có tính khả thi. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, rà soát loại bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp. Cùng với đó là thúc đẩy xây dựng chính quyền điện tử, trung tâm dịch vụ hành chính công... làm cho môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và ổn định.

b) Về đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương đang tập trung tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2016 theo quy định định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 09/7/2016. Trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu:

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công: rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, kịp thời loại bỏ, tháo gỡ các rào cản khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.

- Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020. Các bộ, ngành và địa phương được phép thực hiện trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và các dự án Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non.

- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công 2016. Đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ thi công công trình. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, kiên quyết loại ra các nhà thầu không có năng lực đã vi phạm. Chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn năm 2016 của các dự án chậm tiến độ thực hiện và giải ngân sang các dự án khác. Rà soát tình hình, tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của các bộ, ngành trung ương và địa phương. Đến ngày 30/9/2016, trường hợp bộ, ngành, địa phương giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn năm 2016, đề xuất Thủ tướng Chính phủ báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 giữa các bộ, ngành trung ương và địa phương. Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân trong thời gian 4 ngày làm việc; phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi. Không bố trí kế hoạch vốn 2017 nếu đến 30/9/2016 giải ngân dưới 30%.

Đối với các dự án ODA: Rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch giải ngân các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các bộ, ngành và địa phương đã giải ngân trên 80% kế hoạch vốn nước ngoài được giao, nếu có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn nước ngoài, khẩn trương có văn bản gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi sát tiến độ giải ngân các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép Thủ tướng Chính phủ điều hòa kế hoạch vốn nước ngoài năm 2016 giữa các bộ, ngành trung ương và địa phương trong tổng mức 50.000 tỷ đồng đã được Quốc hội phê duyệt. Chính phủ sẽ tổng hợp báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội việc điều chỉnh kế hoạch vốn nước ngoài năm 2016 vào quý II năm 2017 theo số liệu giải ngân thực tế của các bộ, ngành trung ương và địa phương.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công.

10. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Cử tri đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương đẩy mạnh huy động nguồn lực, cân đối nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 theo quy định của Luật Đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình cấp bách phục vụ phòng, chống hạn, xâm nhập mặn và sạt lở ven biển, trong đó ưu tiên bố trí vốn để sớm hoàn thành các công trình, dự án dở dang.

Trả lời:

Đề nghị tỉnh căn cứ nội dung, đối tượng đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, dự kiến kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 thông báo tại văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05 tháng 02 năm 2016, chủ động lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

11. Cử tri tỉnh Bình Định kiến nghị: Trong thời gian qua, các bộ, ngành và các địa phương đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu, ban hành một số cơ chế, chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã phát triển theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Tuy nhiên, việc triển khai thi hành còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, tiến độ tổ chức lại Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã còn rất chậm. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính tăng nguồn vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan, tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả hơn chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014.

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã không thuộc danh mục các chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.

Đề nghị tỉnh căn cứ nội dung, đối tượng đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, dự kiến kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 thông báo tại văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05 tháng 02 năm 2016, chủ động lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

12. Cử tri tỉnh Đắk Lắk kiến nghị: Cử tri đề nghị tiếp tục thực hiện Chương trình 168 đối với các tỉnh Tây nguyên nói chung, trong đó có tỉnh Đắk Lắk nhằm tiếp tục tạo điều kiện cho những hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng biên giới có điều kiện phát triển kinh tế ổn định cuộc sống, thoát nghèo bền vững.

Trả lời:

Trong giai đoạn 2001-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 về phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001- 2005, định hướng kế hoạch, chính sách, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên thời kỳ 2006-2010. Bộ Chính trị cũng ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 18/01/2002 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng Tây Nguyên giai đoạn 2001-2010.

Để triển khai thực hiện các chủ trương trên, Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009, số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Kết quả thực hiện trong giai đoạn vừa qua cho thấy các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vùng Tây Nguyên là đúng đắn, giải quyết nhiều vấn đề có tính thiết thực, được nhân dân đánh giá cao. Quyết định số 168 thực sự đã đi vào cuộc sống, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc trong vùng.

Trong giai đoạn tới, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 18/02/2014 ban hành kế hoạch thực hiện Kết luận số 12/KL-TW ngày 24/10/2011 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX).

13. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Nậm Pồ là huyện khó khăn được thành lập theo Nghị quyết 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ, đến nay cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là hệ thống giao thông (vào mùa mưa huyện bị chia cắt làm 3 vùng không đi lại được với nhau) đã ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư quan tâm đầu tư tuyến đường Chà Cang – Nà Khoa, Nậm Chua – Nà Hỳ và sớm bố trí đủ vốn cho tuyến đường Km 45 – Nà Hỳ.

Trả lời:

Đường Chà Cang - Nà Khoa - Nậm Nhừ - Nậm Chua - Nà Hỳ, dự kiến tổng mức đầu tư là 850 tỷ đồng, tỉnh Điện Biên đề nghị bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ, ngành trung ương liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

Về tuyến đường Km45-Nà Hỳ:

Theo báo cáo của tỉnh Điện Biên, tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án là 439,3 tỷ đồng (trong đó: đoạn tuyến km 45-Nà Hỳ 289,3 tỷ đồng, đoạn rẽ vào trung tâm huyện Nậm Pồ 150 tỷ đồng).

Tính đến hết 2015, dự án đã được đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi là 260 tỷ đồng, trong đó, đoạn tuyến Km 45- Nà Hỳ 180 tỷ đồng (nhu cầu còn lại 109,3 tỷ đồng); đoạn nhánh rẽ vào trung tâm huyện Nậm Pồ 80 tỷ đồng (nhu cầu còn lại 70 tỷ đồng). Đến nay dự án đã hoàn thành 98% khối lượng nền đường, công trình thoát nước, 31/31,6 km móng cấp phối, 6/31,6 km mặt đường đá dăm láng nhựa tuyến chính.

Để hoàn thành dự án, còn thiếu 179,3 tỷ đồng, tỉnh dự kiến bố trí 105,75 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội các vùng. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang thẩm định nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án và đưa vào sử dụng giai đoạn 2016-2020.

14. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng tuyến đường Na Sang – Huổi Mí – thị trấn Tủa Chùa tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, trao đổi hàng hóa góp phần xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Trả lời:

Dự án Đường Na Sang (km 450 QL12) - TT xã Huổi Mí - Pú Xi - Nậm Mức (km450 QL6) - Km456 QL6 - TT Tủa Chùa - Huổi Lóng, dự kiến tổng mức đầu tư là 1.450 tỷ đồng.

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ, ngành trung ương liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

15. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Bản Pắc A1, xã Na Cô Sa, huyện Nậm Pồ có 67 hộ (384 nhân khẩu) nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở cao, cần phải di dời gấp. Trên cơ sở văn bản số 8901/BKHĐT-KTNN ngày 25/12/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt Dự án đầu tư sắp xếp ổn định dân cư cho các hộ trên tại Quyết định số 1077/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 bằng nguồn vốn hỗ trợ theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 với tổng mức đầu tư là 11.645 triệu đồng. Tuy nhiên, đến nay Dự án này vẫn chưa được bố trí vốn, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sớm bố trí vốn để thực hiện.

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

16. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Đề nghị xem xét ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng nông thôn mới cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã nghèo thuộc các huyện nghèo và xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; xã mới đạt dưới 5 tiêu chí theo quy định tại Nghị quyết 100/2015/QH13 của Quốc hội.

Trả lời:

Kế hoạch năm 2016 ngân sách trung ương đã bố trí ưu tiên các đối tượng như đề nghị của Tỉnh (đúng theo Quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13). Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 100/2015/QH13.

17. Cử tri tỉnh Đồng Tháp kiến nghị: Thời gian qua, tỉnh Đồng Tháp được Trung ương quan tâm đầu ngân sách hỗ trợ các dự án bờ kè sông Tiền, tuy nhiên vẫn chưa hoàn thiện, do đó một số nơi vẫn còn tiếp tục sạt lở như: xã An Hiệp huyện Châu Thành, huyện Lấp Vò. Cử tri đề nghị tiếp tục quan tâm hỗ trợ đầu tư đồng bộ các công trình bờ kè để phát huy hiệu quả, tránh gây lãng phí.

Trả lời:

Nguồn vốn hỗ trợ các dự án nêu trên những năm trước đây đều sử dụng nguồn dự phòng ngân sách trung ương hàng năm.

Đối với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn ngân sách nhà nước: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

Ngoài ra, đề nghị UBND tỉnh Đồng Tháp huy động các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện các dự án.

18. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Trong giai đoạn 2016-2020, đề nghị Chính phủ tăng cường đầu tư nguồn lực cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhất là ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.

Trả lời:

Nghị quyết số 26/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn quy định: “Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 khóa X, đảm bảo vốn 5 năm sau cao gấp 2 lần 5 năm trước. Tăng vốn đầu tư công phát triển nông nghiệp, nông thôn cho các vùng trọng điểm, các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao, đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia, các tỉnh nghèo, tỉnh miền núi, những địa phương khó có điều kiện thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác, các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a và Chương trình 135 của Chính phủ.”

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, căn cứ khả năng cân đối vốn đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các Bộ, ngành trung ương, địa phương để bố trí vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các địa bàn khó khăn theo quy định.

19. Cử tri tỉnh Hải Dương kiến nghị: Cử tri kiến nghị về những khó khăn trong việc triển khai luật Hợp tác xã, đề nghị sớm có những hướng dẫn cụ thể và có chính sách ưu đãi, cấp đất xây dựng trụ sở đảm bảo cho các hoạt động của hợp tác xã.

Trả lời:

Tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Luật Hợp tác xã năm 2012 và khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, trong đó có nội dung về chính sách hỗ trợ, ưu đãi đất đai đối với hợp tác xã nông nghiệp.

Đồng thời, tại điểm g khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.

20. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Hiện nay, tỷ lệ huy động đóng góp của doanh nghiệp và nhân dân cho chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới còn cao, khó có thể thực hiện được các chỉ tiêu đặt ra theo đúng lộ trình. Cử tri đề nghị xem xét, cân đối tăng nguồn lực từ ngân sách Nhà nước để có thể kịp hoàn thành mục tiêu đã đề ra vào năm 2020.

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu trong quá trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 cũng như trong quá trình xây dựng các cơ chế đầu tư thực hiện Chương trình, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

21. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Đề nghị cân nhắc kế hoạch thực hiện các dự án trọng điểm về cơ sở hạ tầng giao thông, cần tính toán chặt chẽ, đảm bảo thực hiện tập trung có hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải, đảm bảo cân đối nguồn vốn hợp lý không tạo gánh nặng về nợ công; đồng thời cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc đầu tư các dự án, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các sai phạm, tránh gây thất thoát, lãng phí nguồn ngân sách nhà nước.

Trả lời:

Danh mục các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải gồm 37 công trình, dự án (23 dự án đường bộ, 07 dự án đường sắt, 04 dự án hàng hải, đường thủy nội địa, 03 dự án hàng không). Các dự án này được Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan định kỳ báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban chỉ đạo cho ý kiến chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

Các dự án trong danh mục nêu trên đều là những công trình quan trọng, thiết yếu có tính chất liên vùng, tác động lan tỏa khu vực, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chính phủ đã thường xuyên quan tâm, chỉ đạo tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả của dự án. Đồng thời trong quá trình thực hiện, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán một số dự án để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các sai phạm và khắc phục những vấn đề còn tồn tại.

22. Cử tri thành phố Hải Phòng kiến nghị: Cử tri đề nghị quan tâm tiếp tục đầu tư triển khai thực hiện Dự án quai đê lấn biển trên địa bàn huyện Tiên Lãng.

Trả lời:

Dự án quai đê lấn biển trên địa bàn huyện Tiên Lãng chưa được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trung ương. Theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, dự án này cần được lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công trước khi bố trí vốn ngân sách trung ương. Do đó, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện các thủ tục theo quy định.

23. Cử tri tỉnh Hậu Giang kiến nghị: Cử tri kiến nghị tiến hành nhanh các giải pháp tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, nhất là đầu tư công… nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô.

Trả lời:

1. Về tái cơ cấu nền kinh tế

Tái cơ cấu nền kinh tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020. Trong đó yêu cầu thực hiện quyết liệt, hiệu quả tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu hệ thống tài chính - ngân hàng, trọng tâm là các tổ chức tín dụng; tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện Đề án đã đạt những kết quả nhất định nhưng còn chậm so với yêu cầu đề ra. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án, Chính phủ thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành trung ương và địa phương quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Trong năm 2016, Chính phủ đã ban hành một loạt các nghị quyết hướng tới mục tiêu thực hiện hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng lực cạnh tranh như: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ. Tại Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2016, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo ưu tiên giải quyết các điểm nghẽn để tái cơ cấu kinh tế một cách thực chất, tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng dài hạn.

2. Về ổn định kinh tế vĩ mô

Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô là một mục tiêu quan trọng, xuyên suốt trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Hàng năm Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trong đó luôn ưu tiên tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Trong những năm gần đây, các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác được điều hành, phối hợp đồng bộ hơn, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định.

Trong năm 2015, các cân đối lớn của nền kinh tế được giữ vững, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Kinh tế tiếp tục đà phục hồi với mức tăng trưởng GDP đạt 6,68%, cao nhất trong vòng 8 năm qua. Môi trường đầu tư kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu được cải thiện đáng kể; hoạt động phát triển doanh nghiệp trong nước chuyển biến tích cực.

Trong 6 tháng đầu năm 2016, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm đạt 5,52%; lạm phát được kiểm soát; tổng đầu tư toàn xã hội tăng; lãi suất cho vay có xu hướng giảm; tín dụng đối với nền kinh tế tăng; tỷ giá ổn định; dự trữ ngoại hối tăng. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) tăng cao. Khu vực dịch vụ phát triển khá; khách du lịch quốc tế đến nước ta tăng. Môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước được cải thiện. Số doanh nghiệp thành lập mới cùng với số vốn đăng ký tăng.

3. Về nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Nhà nước

Hiện nay, Chính phủ đang tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011. Một trong những mục tiêu của chương trình là xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước.

Để tạo chuyển biến rõ nét, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của Chính phủ, chính quyền các cấp đối với người dân và doanh nghiệp, tại Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2016, Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ dự thảo Chỉ thị về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 15/7/2016.

24. Cử tri thành phố Hà Nội kiến nghị: Cử tri đề nghị chỉ đạo các địa phương không thực hiện việc đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính mà tập trung kinh phí đầu tư xây dựng mới, nâng cấp trường học, bệnh viện để tránh quá tải.

Trả lời:

1. Về đầu tư xây dựng trung tâm hành chính tập trung

Thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho một số địa phương lập quy hoạch và chuẩn bị đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính theo hướng bảo đảm đáp ứng nhu cầu xây dựng hệ thống hành chính tập trung, hiệu quả, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất hành chính cũ và ngân sách địa phương. 

Tuy nhiên, trước thực tế đầu tư trung tâm hành chính của một số địa phương thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 2128/TTg-KTN ngày 24/11/2015 về việc tạm dừng đầu tư xây dựng Khu hành chính tập trung tại các địa phương, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện việc đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính tập trung tại các địa phương trong thời gian qua và đề xuất giải pháp phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Về đầu tư xây dựng mới, nâng cấp trường học, bệnh viện để tránh quá tải

Nhất trí với kiến nghị của cử tri về sự cần thiết đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp trường học, bệnh viện để tránh quá tải. Trong thời gian qua, lĩnh vực giáo dục, y tế luôn được quan tâm đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương), vốn trái phiếu Chính phủ, xổ số kiến thiến,… Nhờ đó, cơ sở hạ tầng trường lớp học, bệnh viện đã từng bước được nâng cấp. xây mới. Trên địa bàn Hà Nội, các dự án trọng điểm về y tế, bệnh viện vệ tinh được tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện; nhiều bệnh viện tuyến trung ương đã và đang được đầu tư nâng cấp, như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Ung bướu Tân triều, Bệnh viện Nội tiết Trung ương,... Tại nhiều bệnh viện, tình trạng quá tải về cơ bản đã được giải quyết; tỷ lệ chuyển tuyến, đặc biệt là của 46 bệnh viện vệ tinh đang có xu hướng giảm rõ rệt, tình trạng người bệnh nằm ghép giường được cải thiện. Trong giai đoạn 2016-2020, ngân sách trung ương tiếp tục hỗ trợ các địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế thông qua các chương trình mục tiêu như: Phát triển kinh tế - xã hội các vùng; Giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn; Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương; Y tế - dân số.

Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương, theo quy định tại Luật Đầu tư công, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý. Do đó, việc lựa chọn dự án đầu tư đối với nguồn vốn này thuộc thẩm quyền của địa phương.

25. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị quan tâm đầu tư phát triển Khu di tích danh nhân văn hoá thế giới – Đại thi hào Nguyễn Du xứng tầm Khu di tích quốc gia, góp phần quảng bá đất nước, con người Việt Nam theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng khoá XI.

Trả lời:

Khu di tích danh nhân văn hoá – Đại thi hào Nguyễn Du là Khu di tích quốc gia đặc biệt, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo tại Quyết định số 2169/QĐ-TTg ngày 03/12/2015. Quy hoạch Khu di tích xác định nhiều dự án đầu tư thành phần với nguồn vốn thực hiện đa dạng (bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác). Tuy nhiên, quy hoạch chưa xác định tổng mức vốn để thực hiện các dự án thành phần.

Theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, Khu di tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, thuộc đối tượng hỗ trợ đầu tư một phần từ ngân sách trung ương theo Chương trình mục tiêu Phát triển văn hoá.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1888/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 21/3/2016 báo cáo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu lưu niệm Nguyễn Du. Đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh chủ động hoàn chỉnh báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh triển khai thực hiện tốt các nguồn vốn hỗ trợ trên theo quy định hiện hành, căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, chủ động rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

26. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị quan tâm hỗ trợ nguồn lực đầu tư xây dựng Khu Kinh tế Vũng Áng trở thành trung tâm công nghiệp động lực của cả nước, mang tầm quốc tế, là trung tâm sản xuất thép, sản phẩm sau thép với công suất đến năm 2021 là 22,5 triệu tấn thép/năm; trung tâm điện lực có công suất 7.000MW, Dịch vụ cảng nước sâu với 59 cầu cảng, công suất bốc dỡ 84 triệu tấn hàng hóa/năm; Khu lọc hóa dầu và phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Trả lời:

KKT Vũng Áng là một trong 5 nhóm KKT trọng điểm ưu tiên đầu tư giai đoạn 2012-2015 và tiếp tục là một trong 8 nhóm KKT ưu tiên đầu tư giai đoạn 2016-2020. Lũy kế đến kế hoạch 2016, ngân sách trung ương đã bố trí theo kế hoạch và ứng trước trên 10.000 tỷ đồng cho tỉnh Hà Tĩnh để thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng KKT Vũng Áng. Với nguồn vốn ưu tiên và tập trung từ ngân sách nhà nước, hiện nay KKT Vũng Áng đã thu hút được những dự án quy mô lớn như Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương, các dự án nhiệt điện… Tại các văn bản số 1375/BKHĐT-QLKKT ngày 03/3/2016 và  số 2574/BKHĐT-QLKKT ngày 06/4/2016 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ chưa thu hồi 50% số vốn ứng trước để dành nguồn lực đầu tư cho một số dự án hạ tầng quan trọng trong KKT Vũng Áng và giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tìm nguồn vốn khác như nguồn tăng thu ngân sách nhà nước hàng năm để thu hồi các khoản vốn ứng trước của Tỉnh. Nếu được Thủ tướng Chính phủ đồng ý với kiến nghị trên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nguồn vốn NSTW dự kiến giai đoạn 2016-2020 sẽ được bố trí cho các dự án quan trọng trong KKT Vũng Áng.

27. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Luật quy định về cơ chế chính sách đối với các khu kinh tế nói chung và các khu kinh tế cửa khẩu để tạo hành lang pháp lý rõ ràng, ổn định, tránh tình trạng thay đổi thường xuyên sẽ làm thiệt hại cho các doanh nghiệp, giảm sức hút đối với việc đầu tư tại các khu vực này.

Trả lời:

Liên quan đến các quy định của pháp luật về KCN, KCX, KKT, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 và số 114/NĐ-CP ngày 14/11/2015 quy định về KCN, KCX, KKT; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý KCN, KKT.

Về cơ chế, chính sách đối với các KKTCK cửa khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản sau: Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008; Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK; Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển các KKTCK của Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 1531/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.

Các văn bản pháp quy nêu trên đã quy định đầy đủ rõ ràng hơn về cơ chế, chính sách đối với KCN, KCX, KKT, trong đó có trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nhà nước về KCN, KCX, KKT để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” tại Ban quản lý KCN, KCX, KKT thông qua tăng cường cơ chế phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý trên các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại.

Tuy nhiên, các văn bản trên có tính pháp lý chưa cao, còn chồng chéo và chưa thống nhất khi các văn bản pháp quy của pháp luật chuyên ngành (thuế, xuất nhập khẩu, thương mại, xây dựng, lao động, hải quan…) được ban hành sau và có tính pháp lý cao hơn. Do vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận kiến nghị nêu trên về việc ban hành Luật Khu kinh tế để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét.

28. Cử tri tỉnh Hà Tĩnh kiến nghị: Đề nghị hỗ trợ nguồn lực phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ ven biển vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (theo Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

Trả lời:

Theo tổng hợp nhu cầu hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch của các địa phương giai đoạn 2016-2020, tổng nhu cầu vốn đầu tư ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu Phát triển hạ tầng du lịch khoảng 10.000 tỷ đồng, vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

Trong điều kiện khả năng cân đối vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp, để đáp ứng nhu cầu rất lớn của các địa phương về nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, ngoài phần vốn được cấp từ ngân sách trung ương, các địa phương cần chủ động huy động thêm các nguồn vốn xã hội khác để đảm bảo các dự án hoàn thành đúng tiến độ.

Về vốn ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan làm việc và trao đổi với ADB, WB về những định hướng thu hút sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nói trên để hỗ trợ thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong đó có các nội dung liên quan đến hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch. Đoàn chương trình của ADB, WB đang tiến hành xây dựng chương trình tài trợ cho Việt Nam giai đoạn 2017-2020 và đang làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để xây dựng danh mục chương trình, dự án cụ thể.

29. Cử tri tỉnh Hưng Yên kiến nghị: Cử tri đề nghị đầu tư kinh phí để các xã nghèo có hạ tầng như: điện, đường, trường trạm đã xuống cấp để phục vụ phát triển kinh tế để người dân giảm bớt khó khăn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.

Trả lời:

Hạ tầng các xã nghèo như: điện, đường, trường, trạm,… đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư trong thời gian qua. Theo phân cấp hiện nay, việc đầu tư các lĩnh vực này thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của địa phương; ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ một phần thông qua Chương trình MTQG Nông thôn mới, Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững,...

Theo thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tại văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dự kiến vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên là 4.954.729 triệu đồng; dự kiến tổng vốn ngân sách trung ương bố trí cho tỉnh Hưng Yên là 2.769.984 triệu đồng, trong đó vốn Chương trình MTQG Nông thôn mới là 92.700 triệu đồng.

Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, căn cứ tính cấp thiết đầu tư hạ tầng điện, đường, trường, trạm… đã xuống cấp của các xã nghèo, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

30. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Kiên Giang là tỉnh ven biển nguy cơ bị tác động rất lớn do nước biển dâng, xâm nhập mặn nên ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đề nghị tăng tiến độ, nguồn vốn đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng đê biển, đập ngăn mặn, hệ thống tưới tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu.

Trả lời:

Trong những năm qua, vốn ngân sách trung ương đã ưu tiên bố trí để đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng đê biển, đập ngăn mặn, hệ thống tưới tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm các nguồn vốn từ Chương trình củng cố và nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang, Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu, các dự án ODA,…), đặc biệt là các địa phương dễ tổn thương với biến đổi khí hậu và nước biển dâng như Kiên Giang.

Đối với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn ngân sách nhà nước: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

31. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Đề nghị tăng nguồn vốn từ ngân sách, vốn ODA để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch tại các địa phương trong giai đoạn tới.

Trả lời:

Về vốn ngân sách nhà nước: Theo tổng hợp nhu cầu hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch của các địa phương giai đoạn 2016-2020, tổng nhu cầu vốn đầu tư ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu Phát triển hạ tầng du lịch khoảng 10.000 tỷ đồng, vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn.

Trong điều kiện khả năng cân đối vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp, để đáp ứng nhu cầu rất lớn của các địa phương về nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, ngoài phần vốn được cấp từ ngân sách trung ương, các địa phương cần chủ động huy động thêm các nguồn vốn xã hội khác để đảm bảo các dự án hoàn thành đúng tiến độ.

Về vốn ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan làm việc và trao đổi với ADB, WB về những định hướng thu hút sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nói trên để hỗ trợ thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong đó có các nội dung liên quan đến hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch. Đoàn chương trình của ADB, WB đang tiến hành xây dựng chương trình tài trợ cho Việt Nam giai đoạn 2017-2020 và đang làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để xây dựng danh mục chương trình, dự án cụ thể.

32. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Đề nghị tăng vốn đầu tư phát triển (suất đầu tư) và vốn tín dụng ưu đãi cho chương trình xây dựng nông thôn mới, đối với các xã ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, do đặc điểm vùng sông nước, dân cư sống ven kênh, rạch; diện tích xã tương đối lớn; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn hạn chế… để Kiên Giang mới có khả năng có số xã đạt tỷ lệ bình quân chung của cả nước trong giai đoạn 2016 – 2020 (50% số xã).

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu điều chỉnh trong thời gian tới trong quá trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, cũng như trong quá trình xây dựng các cơ chế đầu tư thực hiện Chương trình.

33. Cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị: Đề nghị có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cây màu như: giống, công nghệ tiên tiến (công nghệ sinh học, công nghệ tưới tiết kiệm nước, cơ giới hóa sản xuất, công nghệ sơ chế sau thu hoạch), đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông nông thôn, thủy lợi, điện), công tác khuyến nông, đất đai, tín dụng ( vốn vay sản xuất, hỗ trợ lãi suất) và tiêu thụ sản phẩm.

Trả lời:

Hiện nay, nhà nước vẫn đang tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển giống cây trồng vật nuôi thông qua Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày  25/12/2009 về phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020.  Đối với các Chương trình, dự án phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thực hiện theo Quyết định số 575/QĐ-TTg  ngày 04/5/2015 về việc phê duyệt tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đối với các chính sách tín dụng hỗ trợ theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.

34. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Đề nghị tiếp tục quan tâm, bổ sung tăng thêm các nguồn vốn để rà phá bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.

Trả lời:

Đối với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn ngân sách nhà nước: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Trong đó, vốn ngân sách trung ương Chương trình quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm giai đoạn 2016-2020 rất hạn hẹp, cần tập trung ưu tiên cho một số địa phương có mật độ ô nhiễm bom mìn cao như khu vực Miền trung, Tây nguyên, không còn nguồn để bổ sung cho tỉnh Lạng Sơn.

Đề nghị Tỉnh căn cứ dự kiến khả năng cân đối nguồn lực đã được thông báo, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đồng thời, Tỉnh chủ động huy động thêm các nguồn vốn khác để bố trí cho các dự án rà phá bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.

35. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Hiện nay, việc đầu tư cho công tác giãn dân ra biên giới còn hạn chế. Cử tri đề nghị xem xét và có chính sách tăng mức đầu tư, tăng định xuất cho vay để người dân có điều kiện thuận lợi định cư, phát triển kinh tế.

Trả lời:

Hiện nay, nhiệm vụ đầu tư cho công tác giãn dân ra biên giới thuộc nhiệm vụ chi trong cân đối ngân sách địa phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó có dự kiến vốn cân đối ngân sách địa phương của tỉnh Lào Cai.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển kèm theo Quyết định này, khả năng tài chính và đặc điểm tình hình của địa phương, xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các ngành, các cấp của địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Như vậy, việc tăng mức đầu tư, tăng định xuất cho vay đối với việc đầu tư cho công tác giãn dân ra biên giới thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Tỉnh trên cơ sở đề xuất của UBND tỉnh.

36. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Cử tri phản ánh, hiện nay Trung ương đã thông báo vốn kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án trong Chương trình hỗ trợ có mục tiêu theo văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 5/2/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai còn nhiều dự án được Trung ương hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Trung ương khác (Vốn dự phòng ngân sách Trung ương) đã hoàn thành từ năm 2015 trở về trước, hiện nay còn thiếu vốn như: Các dự án kè sông suối biên giới 18,39 tỷ đồng; các dự án kè cột mốc biên giới 53,079 tỷ đồng; các dự án kè chống sạt lở 207,390 tỷ đồng. Cử tri đề nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tiếp tục bố trí 278,859 tỷ đồng từ nguồn vốn dự phòng Ngân sách Trung ương để tỉnh Lào Cai có kinh phí thanh toán khối lượng nợ đọng XDCB của các dự án trên trong năm 2016.

Trả lời:

Sau khi công tác phân giới cắm mốc trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc hoàn thành, đến nay trên biên giới tỉnh Lào Cai đã được Thủ tướng Chính phủ cho triển khai kè bảo vệ 12 vị trí mốc quốc giới với tổng mức đầu tư được duyệt khoảng 240 tỷ đồng. Đến hết năm 2016, các dự án nêu trên đã được bố trí 233,2 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương, bằng 97% tổng mức đầu tư. Như vậy, về cơ bản ngân sách trung ương đã bố trí đủ vốn để hoàn thành dự án. Đề nghị UBND tỉnh Lào Cai chỉ đạo các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp còn thiếu vốn, đề nghị UBND tỉnh Lào Cai sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác để bố trí vốn cho các dự án.

37. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Cử tri đề nghị xem xét, tăng thêm cho tỉnh Lào Cai vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách Trung ương ngoài số vốn Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thông báo tại văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Lào Cai thực hiện được các mục tiêu phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015.

Trả lời:

Theo thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tại văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dự kiến tổng vốn hỗ trợ ngân sách trung ương bố trí cho tỉnh Lào Cai là 9.495,836 tỷ đồng, trong đó vốn nước ngoài 2.898,713 tỷ đồng và vốn trong nước 6.597,123 tỷ đồng, tăng hơn 7 lần so với kế hoạch năm 2015 (cao hơn mức quy định tại Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020).

Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

38. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Cử tri phản ánh, theo thông báo vốn kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 (văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 5/2/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) năm 2016 đã giao cho Lào Cai trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 257 tỷ đồng. Tuy nhiên, đối với các tỉnh còn nhiều khó khăn như tỉnh miền núi nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng thì mức vốn hỗ trợ như vậy là quá thấp. Cử tri đề nghị xem xét có cơ chế đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia tại các tỉnh miền núi ở mức cao hơn mức đầu tư tại các tỉnh miền xuôi.

Trả lời:

Quốc hội có Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ sẽ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi các Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững, trong đó có cơ chế phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho các địa phương để thực hiện. Một trong những nguyên tắc để xây dựng tiêu chí, nguyên tắc, định mức phân bổ nguồn vốn này là ưu tiên các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, dân số lớn, địa bàn khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới nhằm hỗ trợ các địa phương này đẩy mạnh việc giảm nghèo nhanh và bền vững.

Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp các Bộ, ngành liên quan bố trí vốn để hỗ trợ các địa phương thực hiện chương trình trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

39. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Cử tri tiếp tục đề nghị sớm phê duyệt quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai để khai thác tiềm năng, thế mạnh trong các hoạt động thương mại với thị trường rộng lớn phía Tây nam Trung Quốc, gắn việc phát triển kinh tế với bảo vệ biên giới, chủ quyền lãnh thổ trên đất liền.

Trả lời:                                          

Hiện nay, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã xây dựng Đề án mở rộng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

40. Cử tri tỉnh Long An kiến nghị: Việc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên có tổng mức đầu tư là hơn 64.000 tỷ đồng, sau khi rà soát và điều chỉnh nhiều hạng mục, tổng số vốn trái phiếu Chính phủ còn dư là hơn 14.000 tỷ đồng (chiếm 22% so với tổng số vốn đã được bố trí). Cử tri đề nghị xem xét ưu tiên bố trí vốn dư 14.000 tỷ đồng trên tiếp tục nâng cấp dự án tuyến quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Long An nhằm hoàn thành đồng bộ, phát huy hiệu quả của tuyến đường này.

Trả lời:

Theo Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội, tổng mức vốn đã được bố trí đầu tư các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên là 64.294 tỷ đồng. Sau khi rà soát lại, tổng số vốn trái phiếu Chính phủ còn dư là 14.259 tỷ đồng.

Tại báo cáo số 523/BC-CP ngày 17/10/2015, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội phương án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn dư của các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016, trong đó có thông qua việc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn dư 14.259 tỷ đồng cho các dự án nêu trên.

Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1 đoạn qua thành phố Tân An, tỉnh Long An có tổng mức đầu tư theo Quyết định số 732/QĐ-BGTVT ngày 25/3/2013 của Bộ Giao thông vận tải là 796,779 tỷ đồng trong đó vốn trái phiếu Chính phủ là 321,11 tỷ đồng. Dự án đã được phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014, 2015 là 321,11 tỷ đồng (năm 2014 là 136 tỷ đồng, 2015 là 185 tỷ đồng). Hiện nay, công trình đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.

Tại báo cáo số 523/BC-CP ngày 17/10/2015 của Chính phủ, theo đề xuất của Bộ Giao thông vận tải, cắt giảm 55,062 tỷ đồng số vốn trái phiếu không có nhu cầu giải ngân của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1 đoạn qua thành phố Tân An, tỉnh Long An để bổ sung cho các dự án thuộc danh mục bố trí vốn dư theo Nghị quyết số 99/2015/QH13. Đến nay Bộ Giao thông vận tải đề xuất tiếp tục bố trí vốn trái phiếu Chính phủ còn dư cho dự án này 450 tỷ đồng sau khi đã đề xuất cắt giảm là không phù hợp, không thể bố trí vốn dư lần 2 cho dự án đã không có nhu cầu đầu tư.

41. Cử tri tỉnh Nam Định kiến nghị: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án: Đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; xây dựng Khu trung tâm lễ hội thuộc Dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử văn hóa thời Trần tại Nam Định, để tỉnh triển khai các bước tiếp theo.

Trả lời:

1. Về dự án Đường trục phát triển kết nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình:

Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về mặt chủ trương cho phép thực hiện dự án và hoàn thiện thủ tục theo đúng các quy định tại Luật Đầu tư công tại văn bản số 118/TTg-KTN ngày 26/01/2015. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4089/VPCP-KTN ngày 03/6/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và đã có văn bản số 9705/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 30/10/2015 gửi tỉnh Nam Định về kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án.

Tuy nhiên, do tổng mức đầu tư dự kiến của dự án lớn (sơ bộ là 4.986 tỷ đồng), tỉnh đề nghị sử dụng nguồn vốn NSTW và trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2016-2020.

- Đối với nguồn vốn NSTW: Trong điều kiện kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn NSTW giai đoạn 2016-2020 khó khăn, phải ưu tiên thanh toán nợ XDCB, hoàn ứng và bố trí cho các dự án chuyển tiếp nên không có khả năng hỗ trợ cho Dự án như đề nghị của tỉnh.

- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

2. Về tuyến đường bộ ven biển qua tỉnh Nam Định:

Đề nghị tỉnh Nam Định hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trung ương liên quan thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Về xây dựng Khu trung tâm lễ hội thuộc dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử văn hoá thời Trần tại Nam Định

Khu di tích lịch sử - văn hoá thời Trần tại tỉnh Nam Định được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, thuộc đối tượng hỗ trợ đầu tư một phần từ vốn NSTW trong giai đoạn 2016-2020 để thực hiện một số hạng mục tiêu biểu trong Khu di tích.

Theo quy định của Luật Đầu tư công, dự án thuộc phân loại nhóm A, thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1648/BC-BKHĐT ngày 11/3/2016 báo cáo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng Khu trung tâm lễ hội thuộc Khu di tích lịch sử văn hoá thời Trần tại tỉnh Nam Định. Đề nghị UBND tỉnh Nam Định chủ động hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

42. Cử tri tỉnh Nam Định kiến nghị: Dự án Bệnh viện đa khoa 700 giường bệnh của tỉnh Nam Định (theo thông báo số 185/TB-VPCP ngày 22/5/2012). Dự án có tổng mức đầu tư 850,8 tỷ đồng; vốn đã bố trí cho dự án 266,0 tỷ đồng (trong đó vốn TPCP: 195 tỷ đồng; nguồn NSTW hỗ trợ theo mục tiêu là 71,0 tỷ đồng), được bố trí vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2009 trở về trước và kế hoạch năm 2011 theo Quyết định 184/QĐ-TTg ngày 28/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa có trong danh mục các dự án được sử dụng vốn theo quy định tại Nghị quyết 881/2010/NQ-UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hiện nay công trình đang để dở dang, hư hỏng theo thời tiết, gây lãng phí tiền của Nhà nước, bức xúc trong nhân dân; trong khi các bệnh viện tuyến tỉnh quá tải và xuống cấp. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Y tế: Xem xét bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và ngân sách Trung ương (ngoài kế hoạch trung hạn 2016-2020 phân bổ cho tỉnh) để đầu tư Bệnh viện đa khoa 700 giường bệnh của tỉnh, đảm bảo hoàn thành đưa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả.

Trả lời:

Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa 700 giường tỉnh Nam Định được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 577/2006/QĐ-UBND ngày 27/2/2006 với tổng mức đầu tư 598,5 tỷ đồng, phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 với tổng mức đầu tư 850,8 tỷ đồng.

Tính đến hết kế hoạch năm 2009, tổng vốn trái phiếu Chính phủ bố trí thực hiện dự án là 190 tỷ đồng. Dự án này không thuộc danh mục Nghị quyết số 881/NQ-UBTVQH12 và 40 dự án đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung trong năm 2011 nên không đủ điều kiện để bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 theo quy định tại Nghị quyết số 12/2011/QH13 ngày 9/11/2011 của Quốc hội.

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

43. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Cử tri là đồng bào dân tộc Vân Kiều ở Quảng Bình đề nghị tiếp tục nâng mức đầu tư hàng năm về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình 135 cho các xã miền núi, vùng biên giới đặc biệt khó khăn.

Trả lời:

Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã tăng lên gấp nhiều lần so với thời gian đầu thực hiện chương trình (ngân sách trung ương hỗ trợ 5 năm tới sẽ tăng khoảng 3,8 lần so với giai đoạn 2011-2015). Thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 thì các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới thuộc đối tượng ưu tiên bố trí vốn của Chương trình.

Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 100/2015/QH13 về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020, bao gồm 02 chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (trong đó có Chương trình 135). Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 đã được bổ sung thêm Hợp phần nâng cao năng lực cộng đồng và cán bộ cơ sở do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý (ngoài 02 hợp phần hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất như hiện nay).

Trong quá trình thực hiện, các Bộ, ngành sẽ phối hợp tính toán, ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao thông qua hệ số phân bổ nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho các vùng khó khăn này.

44. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Ưu tiên nhiều hơn nữa nguồn lực đầu tư phát triển khoa học - công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhất trí với kiến nghị của cử tri về việc ưu tiên nhiều hơn nữa nguồn lực đầu tư phát triển khoa học - công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra quan điểm là ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ. Nghị quyết đã đề ra các nhiệm vụ huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Nâng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP vào năm 2015, trên 2% GDP vào năm 2020 và khoảng 3% GDP vào năm 2030. Tăng đầu tư của Nhà nước cho khoa học và công nghệ bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm.

Liên quan đến đầu tư phát triển khoa học - công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 với mục tiêu thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vưc nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn:

- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Nguồn vốn sự nghiệp tập trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án tạo ra, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hoạt động thông tin, tuyên truyền; quản lý Chương trình; nguồn vốn đầu tư phát triển hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Nguồn vốn của doanh nghiệp, chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến tại doanh nghiệp.

- Các nguồn vốn khác theo quy định.

Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch bao gồm: Các nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch, xây dựng khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Công nghệ cao; hỗ trợ xây dựng hạ tầng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích xã hội hóa và thu hút vốn đầu tư nước ngoài; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đầu tư sản xuất, hoạt động dịch vụ trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

45. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Xem xét ban hành cơ chế đặc thù và nâng mức đầu tư cho các xã ở miền núi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

Trả lời:

Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã tăng lên gấp nhiều lần so với thời gian đầu thực hiện chương trình (ngân sách trung ương hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 sẽ tăng khoảng 3,8 lần so với giai đoạn 2011-2015). Tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015, Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020: Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13, các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới thuộc đối tượng ưu tiên bố trí vốn của chương trình.

Trong quá trình thực hiện, các Bộ, ngành sẽ phối hợp tính toán, ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao thông qua hệ số phân bổ nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho các vùng khó khăn này.

Mặt khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang kiến nghị giao cho các tỉnh chủ động ban hành các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn cho từng xã trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Nghị quyết 100/2015/QH13. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, mục tiêu thực hiện chương trình trên địa bàn, chủ động phân bổ vốn cho phù hợp.

46. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Qua phản ánh của cử tri và khảo sát thực tế của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, tình hình sạt lở các bờ biển: Cửa đại (thành phố Hội An), Tam Hải (huyện Núi Thành) ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân, phát triển du lịch tại địa phương, đề nghị quan tâm sớm hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để xây dựng các bờ kè chống sạt lở nêu trên.

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, chủ động rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

47. Cử tri tỉnh Sóc Trăng kiến nghị: Tình hình hạn hán, xâm nhập mặn đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống; thiếu nước ngọt cho sinh hoạt gây thiệt hại đáng kể cho người dân đặc biệt là đối với vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đề nghị hỗ trợ kinh phí giúp địa phương chủ động xây dựng hệ thống cống ngăn mặn, cống lấy nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt của người dân trong tỉnh.

Trả lời:

Hiện nay ngân sách trung ương còn rất khó khăn nhưng Chính phủ đã huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ kinh phí cho địa phương khắc phục tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn và cung cấp nước sịnh hoạt cho người dân. Tính từ đầu năm đến nay, tỉnh Sóc Trăng đã được Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ 10 tỷ đồng. Trước mắt, đề nghị tỉnh sử dụng kinh phí được hỗ trợ và huy động nguồn lực của địa phương sớm khắc phục tình trạng xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất, sinh hoạt của người dân. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tiếp tục rà soát, tổng hợp đề nghị của tỉnh trình Chính phủ xem xét hỗ trợ cho tỉnh khi có nguồn vốn.

48. Cử tri tỉnh Sóc Trăng kiến nghị: Đề nghị hỗ trợ và ưu tiên bố trí vốn đối với danh mục dự án về một số chính sách phát triển thủy sản như Dự án nâng cấp, mở rộng Cảng cá Trần Đề; Dự án Xây dựng mô hình thí điểm thủy lợi cấp, thoát nước riêng biệt vùng chuyên canh nuôi tôm khu vực huyện Trần Đề; Dự án Xây dựng khu sản xuất giống thủy sản nước ngọt thuộc Trung tâm Giống Vật nuôi tỉnh Sóc Trăng; các dự án thuộc chương trình đê biển, chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng có hỗ trợ kinh phí xử lý sạt lở.

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

Đối với Chương trình ứng phí biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, Tỉnh Sóc Trăng có 04 dự án được bố trí vốn từ Chương trình này:

- Dự án Xây dựng đê bao chống ngập úng vùng trũng huyện Ngã Năm đã được bố trí đến nay là 133 tỷ đồng;

- Dự án Chống xói lở, gây bồi trồng cây ngập mặn chống xói lở bảo vệ đê viển xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu đã được bố trí đến nay là 32,569 tỷ đồng;

- Dự án Gây bồi, tạo bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển xã Vĩnh Tân-Vĩnh Phước đã được bố trí đến nay là 33,190 tỷ đồng;

- Dự án thí điểm trồng mới, phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn nhằm thích ứng biến đổi khí hậu thuộc địa bàn ven biển tỉnh Sóc Trăng đã được bố trí đến nay là 36,626 tỷ đồng.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp dự án Trồng rừng phòng hộ bảo vệ đê sông đê biển giai đoạn 2016-2020 (thuộc Quyết định số 120 của Thủ tướng Chính phủ về trồng rừng ven biển) để báo cáo Thủ tướng Chính phủ đưa vào kế hoạch trung hạn 2016-2020 và phân bổ bổ sung năm 2016.

49. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị quan tâm xem xét, ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư dự án Bệnh viện đa khoa 500 giường bệnh của tỉnh Sơn La (theo kết luận số 36-KH/TW ngày 2/8/2012 của Bộ Chính trị) vào danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 với số vốn khoảng 1.381 tỷ đồng

Trả lời:

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành trung ương liên quan tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

50. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị xem xét nâng mức hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các xã biên giới Việt Nam - Lào theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Trả lời:

Trong giai đoạn 2016 - 2020, chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các xã biên giới Việt Nam - Lào chuyển về thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương không hỗ trợ thực hiện chương trình này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Do đó, đề nghị tỉnh Sơn La căn cứ dự kiến vốn cân đối ngân sách địa phương đã được thông báo để thực hiện chương trình trên trong giai đoạn 2016 - 2020.

51. Cử tri tỉnh Sơn La kiến nghị: Đề nghị quan tâm, xem xét bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 1.490 tỷ đồng để tỉnh Sơn La thực hiện Dự án đường nối Quốc lộ 37 huyện Bắc yên với đường tỉnh lộ 106 huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Đây là tuyến đường có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh, phá thế độc đạo từ Hà Nội đến trung tâm thành phố và các huyện Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai của tỉnh Sơn La tạo thành một tuyến liên thông từ tỉnh Hòa Bình lên tới thủy điện Sơn La, nối thông sang tỉnh Yên Bái, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, củng cố quốc phòng - an ninh cho vùng gồm các huyện Bắc Yên, Mường La, Thuận châu, Quỳnh Nhai là các huyện vùng cao đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La; đây cũng là tuyến đường đi dọc sông Đà, qua 06 xã vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình, đời sống của nhân dân các dân tộc còn rất khó khăn, chưa có đường đến trung tâm xã (gồm 04 xã của huyện Bắc Yên, 02 xã của huyện Mường La) (Số thứ tự 51 theo văn bản số 92/BDN).

Trả lời:

Về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020: Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương phát hành, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, do đó chưa có quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Khi có chủ trương cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành trung ương liên quan tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội về việc bố trí vốn đối với các dự án đáp ứng đủ tiêu chí sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.

52. Cử tri tỉnh Thái Bình kiến nghị: Cử tri đề nghị có cơ chế tiếp tục đầu tư cho các địa phương sau khi đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nhưng còn nợ đọng xây dựng cơ bản.

Trả lời:

Để có cơ sở xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản như đề nghị của cử tri, đề nghị Tỉnh xác định rõ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công; xác định rõ nợ đọng xây dựng cơ bản của Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới thuộc nguồn vốn nào (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, hay nhân dân đóng góp), đồng thời làm rõ thời điểm làm phát sinh nợ đọng XDCB, thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành, phân tích nguyên nhân gây nợ đọng XDCB. Trên cơ sở đó, đề nghị báo cáo cơ quan chủ Chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.

53. Cử tri tỉnh Thanh Hóa kiến nghị: Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ mới triển khai thực hiện hỗ trợ đầu tư kiên cố hóa nhà lớp học cho bậc học mầm non ở các huyện nghèo. Đề nghị quan tâm, tiếp tục bố trí vốn trong giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành toàn bộ số phòng học và nhà công vụ theo Đề án được duyệt, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho dạy và học.

Trả lời:

Trong giai đoạn 2008-2012, Thanh Hóa là một trong những tỉnh được được bố trí nhiều vốn đủ vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Quyết định số 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ (1.317,435 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ, chiếm 80% tổng nhu cầu vốn). Tuy nhiên, tỉnh Thanh Hóa mới chỉ triển khai được 76% số phòng học và 23% số nhà công vụ giáo viên phê duyệt tại Đề án. Năm 2012, tỉnh Thanh Hóa được bổ sung 242,9 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ để thanh toán nợ xây dựng cơ bản của các phòng học, nhà công vụ thuộc Đề án tại Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện Quyết định số 1625/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2015-2020, trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, tỉnh Thanh Hóa được hỗ trợ thêm 250,74 tỷ đồng để xây dựng 199 phòng học mầm non thuộc Đề án phê duyệt theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thuộc các huyện 30a và huyện được áp dụng cơ chế, chính sách như huyện 30a. Hiện nay tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt chủ trương đầu tư và đang hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

54. Cử tri tỉnh Thanh Hóa kiến nghị: Thực hiện Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013 – 2020, UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt dự án đầu tư cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa với tổng mức đầu tư là 711 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ là 604,4 tỷ đồng; đến nay, dự án mới được bố trí vốn 28 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thì trong giai đoạn 2016 - 2020 Dự án chỉ được ngân sách Trung ương hỗ trợ 117 tỷ đồng; do đó, sẽ rất khó khăn để hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 cơ bản cung cấp điện cho tất cả các thôn bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đề nghị quan tâm bổ sung thêm nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương hàng năm cho tỉnh Thanh Hóa để hoàn thành Dự án trong giai đoạn 2016 - 2020.

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/2/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020, theo đó, dự kiến nguồn vốn Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2016-2020 bố trí cho các địa phương, trong đó có tỉnh Thanh Hóa, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn của các dự án thuộc chương trình này do khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương còn hạn chế.

Theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, các dự án cấp điện từ lưới điện quốc gia thuộc Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo được thực hiện theo cơ chế vốn NSTW và vốn ODA chiếm 85%, vốn chủ đầu tư chiếm 15% vốn đầu tư.

Để bổ sung số vốn còn thiếu do NSTW chưa cân đối đủ nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2020 của Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo nói chung và dự án cấp điện tại các địa phương nói riêng, các Bộ Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính đang phối hợp vận động nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ nước ngoài. Sau khi có kết quả vận động nguồn vốn ODA, các Bộ sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc sử dụng nguồn vốn ODA cho các Dự án thuộc Chương trình.

55. Cử tri tỉnh Thanh Hóa kiến nghị: Thanh Hóa có 11 huyện miền núi, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên hiện tượng lũ ống, lũ quét thường xuyên xảy ra và có nguy cơ xảy ra với tần suất và phạm vi ngày càng rộng. Thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Thanh Hóa đã lập Quy hoạch tổng thể bố trí, ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng đến năm 2020, với tổng số hộ di dân tái định cư là 55.452 hộ; kinh phí thực hiện khoảng 2.700 tỷ đồng. Tuy nhiên, hiện nay mức hỗ trợ của Trung ương cho Chương trình bình quân hằng năm chỉ khoảng 15 tỷ đồng, trong khi nguồn ngân sách của tỉnh còn rất hạn hẹp. Đề nghị tăng mức hỗ trợ trung bình hằng năm cho tỉnh để đảm bảo công tác di dân tái định cư kịp thời và đúng tiến độ.

Trả lời:

Thanh Hóa là tỉnh có nhu cầu bố trí, ổn định dân cư tương đối lớn. Những năm qua, ngân sách Trung ương đã ưu tiên bố trí kinh phí cho Tỉnh. Đề nghị Tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch, rà soát lại các dự án, ưu tiên lập các dự án xen ghép, hạn chế mở các dự án tập trung, di dân đến các vùng khác để tiết kiệm kinh phí đầu tư và hoàn thiện thủ tục đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đề nghị Tỉnh triển khai thực hiện tốt các nguồn vốn hỗ trợ trên theo quy định hiện hành, căn cứ khả năng cân đối nguồn lực nêu trên, rà soát, lựa chọn dự án bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

56. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục xin chủ trương cho áp dụng hạn mức chỉ định thầu công trình có tổng vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kỹ thuật đơn giản và áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình giao cho nhóm thợ, cộng đồng hưởng lợi thực hiện.

Trả lời:

Trước khi Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ra đời và có hiệu lực thì hình thức chỉ định thầu được sử dụng phổ biến trong hoạt động đấu thầu ở nước ta. Tuy nhiên, chỉ định thầu là hình thức đấu thầu kém cạnh tranh nhất, chứa đựng nhiều nguy cơ phát sinh tiêu cực. Trong khi đó, tại nhiều nước phát triển trên thế giới, việc áp dụng chỉ định thầu chỉ được thực hiện khi gói thầu đáp ứng các điều kiện nhất định mà không quy định về hạn mức được áp dụng chỉ định thầu. Do đó, để đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, việc quy định hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công có giá không vượt quá 01 tỷ đồng trong giai đoạn hiện nay là phù hợp.

57. Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị: Kiến nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư khi xây dựng danh mục máy móc thiết bị trong nước chế tạo được cần phải điều tra, khảo sát kỹ lưỡng, cần tham khảo thông tin từ các Hiệp hội ngành nghề tại địa phương để có danh sách chính xác, vì hiện nay có những sản phẩm trong nước rất tốt nhưng từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên không được đưa vào danh mục các sản phẩm trong nước sản xuất được (cụ thể như các loại khuôn mẫu cho ngành nhựa, cao su, khuôn dập cắt, dập vuốt, khuôn đúc kim loại.

Trả lời:

Hiện nay, danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được được ban hành tại Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư.

Danh mục hàng hoá trong nước đã sản xuất được được cập nhật, bổ sung thường xuyên phù hợp theo thực tế sản xuất của doanh nghiệp trong nước (sửa đổi Thông tư). Quá trình sửa đổi Thông tư được thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật ban hành văn bản. Cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản xin ý kiến đến các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội ngành nghề ở trung ương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, một số tập đoàn lớn và đăng tải lên trang tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Đề nghị các doanh nghiệp tại địa phương đăng ký hàng hoá trong nước đã sản xuất được với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc thông qua UBND tỉnh    (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế, Sở Công Thương,…).     Căn cứ vào tình hình đăng ký hàng hoá sản xuất được của doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể điều tra, khảo sát doanh nghiệp tại một số địa phương để lập danh mục hàng hoá trong nước đã sản xuất được sát với tình hình thực tế.

58. Cử tri tỉnh Ninh Thuận kiến nghị: Hiện trên địa bàn xã Bắc Sơn, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận có thôn tái định cư Xóm Bằng với khoảng 200 hộ dân là đồng bào Rắclay chưa có chỗ ở ổn định, đời sống còn đang rất khó khăn. Cử tri kiến nghị sớm phân bổ nguồn vốn để đầu tư xây dựng khu tái định cư nêu trên.

Trả lời:

Những năm qua, ngân sách Trung ương cũng đã ưu tiên bố trí kinh phí cho Tỉnh đầu tư các dự án định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số. Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định cho Tỉnh ứng trước 20 tỷ đồng đề thực hiện Dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn đồng bào dân tộc thiểu số Raglay thôn Xóm Bằng giai đoạn 2014-2017 và định hướng đến năm 2020 (theo Quyết định số 2562/TTg-KTTH ngày 15/12/2014 của Văn phòng Chính phủ). Đề nghị Tỉnh triển khai thực hiện tốt nguồn vốn hỗ trợ trên theo quy định hiện hành. Dự án đã được Tỉnh đưa vào danh mục đầu tư công trung hạn 2016-2020 và đã được giao kế hoạch năm 2016. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong thời gian tới.

59. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Cử tri phản ánh, hiện nay tình trạng nhiều địa phương xây dựng quảng trường, tượng đài và trụ sở làm việc quá “hoành tráng”, gây lãng phí ngân sách nhà nước. Trong tình hình kinh tế đất nước đang khó khăn, nợ công tăng cao, đề nghị ban hành, hoàn thiện các quy định cụ thể và chỉ đạo các cấp, ngành tăng cường quản lý, kiểm soát đầu tư công và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Trả lời:

Thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho một số địa phương lập quy hoạch và chuẩn bị đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính theo hướng bảo đảm đáp ứng nhu cầu xây dựng hệ thống hành chính tập trung, hiệu quả, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất hành chính cũ và ngân sách địa phương. 

Tuy nhiên, trước thực tế đầu tư trung tâm hành chính của một số địa phương thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 2128/TTg-KTN ngày 24/11/2015 về việc tạm dừng đầu tư xây dựng Khu hành chính tập trung tại các địa phương, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện việc đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính tập trung tại các địa phương trong thời gian qua và đề xuất giải pháp phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Đối với việc tăng cường quản lý, kiểm soát đầu tư công: Chính phủ đã tập trung chỉ đạo hoàn thiện thể chế và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến đầu tư, trong đó đặc biệt là quản lý vốn đầu tư công.

- Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành nhiều dự án luật quan trọng, như: Luật Đầu tư công được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khoá XIII; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 6; Luật Đầu tư (sửa đổi) được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8; Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8; Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 4, thay thế Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH12 (Luật Hợp tác xã 2003).

Tại Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đã quy định rõ nguyên tắc lập kế hoạch, bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Tại Điều 16 của Luật Đầu tư công quy định rõ các hành vi bị cấm trong đầu tư công. Trên cơ sở đó những dự án được đầu tư phải thuộc quy hoạch, được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, đồng thời thực hiện đúng thứ tự ưu tiên.

- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành về tái cơ cấu đầu tư công, góp phần khắc phục bước đầu tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư, bao gồm: các nghị định hướng dẫn thi hành các luật liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư công[1]; các nghị quyết điều hành việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN, trong đó có đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; các văn bản, chỉ thị chỉ đạo điều hành nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư công.

Ngoài ra, hằng năm, Thủ tướng Chính phủ còn ban hành các chỉ thị về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN, các văn bản chỉ đạo điều hành yêu cầu các bộ, ngành và địa phương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo đúng các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và các quy định pháp luật.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các văn bản hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ hằng năm và trung hạn; hướng dẫn triển khai các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư công.

60. Cử tri tỉnh Hà Nam kiến nghị: Đề nghị tiếp tục tăng ngân sách quốc phòng, hiện đại hóa quân đội để chủ động đánh trả mọi âm mưu, bảo vệ vững chắc chủ quyền đất nước.

Trả lời: Tại công văn số 229/BKHĐT-QPAN ngày 07/6/2016

Trong những năm vừa qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tích cực chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu cho Đảng, Nhà nước và Chính phủ ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm tăng cường sức mạnh quân đội, thế trận quốc phòng toàn dân, gắn phát triển kinh tế xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh,…

Về đảm bảo đời sống, chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sỹ, quân nhân xuất ngũ: quân đội đã đảm bảo tốt đời sống, chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sỹ và quân nhân xuất ngũ.

Về lĩnh vực đầu tư phát triển: mặc dù tổng nguồn lực dành cho đầu tư phát triển còn hạn chế, song hàng năm vốn đầu tư phát triển dành cho lĩnh vực Quốc phòng, an ninh nói chung và Bộ Quốc phòng nói riêng đều được ưu tiên tăng trưởng hơn so với các ngành, lĩnh vực khác. Đến nay nhiều đơn vị Quân đội (bao gồm cả cơ quan, doanh trại, các học viện, nhà trường, bệnh viện,…) đã được đầu tư xây mới, nâng cấp khang trang sạch đẹp. Một số lĩnh vực mà Quân ủy trung ương xác định tiến thẳng lên hiện đại đã được ưu tiên tập trung như thông tin liên lạc, PKKQ, tác chiến điện tử,…Mặt khác đẩy mạnh đầu tư cho các lực lượng Biên phòng và các lực lượng chấp pháp trên biển gồm: Hải quân, CSB, Kiểm ngư.

Về đề nghị của đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Nam: Bộ Kế hoạch đầu tư thống nhất với đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu cơ chế chính sách và các giải pháp cụ thể để tăng ngân sách quốc phòng nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng, hiện đại hóa quân đội để chủ động đánh trả mọi âm mưu, bảo vệ vững chắc chủ quyền đất nước.

 

 

[1] Các Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 về giám sát và đánh giá đầu tư; số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp; số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 hướng dẫn một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã; số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; số 216/2013/NĐ-CP ngày 24/12/2013 về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư; số 03/2013/NĐ-CP ngày 04/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư...

(Ban Dân Nguyện)